Wikibooks viwikibooks https://vi.wikibooks.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh MediaWiki 1.45.0-wmf.7 first-letter Phương tiện Đặc biệt Thảo luận Thành viên Thảo luận Thành viên Wikibooks Thảo luận Wikibooks Tập tin Thảo luận Tập tin MediaWiki Thảo luận MediaWiki Bản mẫu Thảo luận Bản mẫu Trợ giúp Thảo luận Trợ giúp Thể loại Thảo luận Thể loại Chủ đề Thảo luận Chủ đề Trẻ em Thảo luận Trẻ em Nấu ăn Thảo luận Nấu ăn TimedText TimedText talk Mô đun Thảo luận Mô đun Thể loại:Đồ thị 14 6098 527634 526407 2025-06-30T05:20:13Z Kelly zhrm 18735 527634 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Từ trường 14 21136 527633 526171 2025-06-30T05:18:58Z Kelly zhrm 18735 527633 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Kinh sách Khổng giáo 14 22321 527629 526331 2025-06-30T05:16:01Z Kelly zhrm 18735 527629 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Kinh sách Lão giáo 14 22324 527631 526320 2025-06-30T05:17:14Z Kelly zhrm 18735 527631 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Cung hoàng đạo 14 23178 527694 521691 2025-06-30T06:22:25Z Kelly zhrm 18735 527694 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Ngũ đế 14 23369 527658 523812 2025-06-30T05:49:25Z Kelly zhrm 18735 527658 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Biểu đồ 14 23571 527683 522406 2025-06-30T06:12:04Z Kelly zhrm 18735 527683 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Tứ trụ Bát tự 14 23754 527682 224688 2025-06-30T06:11:22Z Kelly zhrm 18735 527682 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category, Not used}} [[Category:Can chi]] ee3cb0cecdvav0umay89f84g1fc2p1i Thể loại:Học thuyết kinh dịch 14 24265 527681 522407 2025-06-30T06:10:42Z Kelly zhrm 18735 527681 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Hằng số vật lý 14 37829 527635 526059 2025-06-30T05:20:56Z Kelly zhrm 18735 527635 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Sách cổ học đông phương 14 107428 527702 521369 2025-06-30T06:28:15Z Kelly zhrm 18735 527702 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Sách tôn giáo Trung quốc 14 107465 527630 526332 2025-06-30T05:16:31Z Kelly zhrm 18735 527630 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Thể loại:Học thuyết tôn giáo 14 107995 527654 524362 2025-06-30T05:44:40Z Kelly zhrm 18735 527654 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Đầu 0 108002 527700 521600 2025-06-30T06:26:52Z Kelly zhrm 18735 527700 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[/Đầu/]] có 5 Giác quan được gọi là '''Ngũ giác quan ''' với các chức năng thực thi một việc bao gồm . # Tai (Thính giác) nghe . # Mắt (Thị giác) nhìn . # Mũi (Thính giác) thở . # Miệng (Khứu giá) ăn . # Lưỡi (Vị giác) nói [[Category:Cơ thể con người]] h99hy92vln4yx7tmjfkpggq5d617ku8 Mình 0 108003 527698 523546 2025-06-30T06:25:54Z Kelly zhrm 18735 527698 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Mình (Thân)]] có 5 cơ quan gọi là '''ngũ tạng quan ''' với các chức năng thực thi một việc bao gồm bao gồm # Tim (Tâm) Thanh lọc máu (Huyết dịch) . # Gan (Can ) . Biến há máu (Huyét lọc) . # Ruột (Phế) Thải ra ngoài(Bài tiết) . # Phổi (Tì) . Biến hóa Khí (Khí dịch) . # Thận (Thận) Thanh lọc Khí (Khí lọc) [[Category:Cơ thể con người]] 8uzc3f4mlpnkyckv1u7gg6i7s6zrl87 Tay chân 0 108004 527699 521603 2025-06-30T06:26:19Z Kelly zhrm 18735 527699 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tay chân (Thủ túc)]] có 4 bộ phận # 2 tay (Thủ) # 2 chân (Túc) [[Category:Cơ thể con người]] ivj3qz4ahryfotwd6uo7rv6w5lpap8w Theo lửa mà hành động (Sấn hỏa đả kiếp) 0 108212 527577 521121 2025-06-29T14:08:23Z 103.249.22.11 527577 wikitext text/x-wiki [[Category:Tôn tử 36 kế]] https://vi.wikivoyage.org/wiki/Trung_Qu%E1%BB%91c {{pagebanner}} {{quickbar|image=Gran Muralla China5184.JPG|caption=Vạn lý trường thành|location=China in its region (claimed hatched).svg|language=Quốc ngữ: [[Chinese phrasebook|Tiếng Phổ Thông]]<br><nowiki>phương ngữ: Ngô (Thượng Hải), Quảng Dông (Việt), Mân Đông (Phúc Châu), Mân Nam (Phúc Kiến-Đài Loan)]], Tương, Cám, Khách Gia, các ngôn ngữ thiểu số</nowiki>|religion=Phật giáo (~18%), Đạo giáo, Thiên chúa giáo 3%-4%, Hồi giáo 1%-2%, thuyết vô thần 15%, phần lớn người Hoa là đa nguyên tôn giáo.|electricity=220V/50Hz (ổ cắm kiểu châu Âu - 2 chân, kiểu Úc - 3 chân)|callingcode=+86|tld=.cn|timezone=UTC +8}} '''Trung Quốc''' (中国; Zhōngguó, chính thức được gọi là '''Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa''' (中华人民共和国 ''Zhonghua Renmin Gònghéguó'') là một đất nước rộng lớn trong khu vực Đông Á (về kích thước tương tự như [[Hoa Kỳ]]) với dân số lớn thứ hai thế giới, 1,34 tỷ theo điều tra dân số năm 2010. Với bờ biển trên biển Hoa Đông, vịnh Triều Tiên, Hoàng Hải và Biển Đông, giáp 14 quốc gia. Giáp [[Afghanistan]], [[Pakistan]], [[Ấn Độ]], [[Nepal]], Bhutan, [[Myanmar]], [[Lào]] và [[Việt Nam]] ở phía Nam, Tajikistan, [[Kazakhstan]] và [[Kyrgyzstan]] ở phía Tây, [[Nga]] và [[Mông Cổ]] ở phía Bắc và Bắc Triều Tiên về phía Đông. Con số các quốc gia láng giềng này của Trung Quốc chỉ ngang bằng với người láng giềng khổng lồ của Trung Quốc ở phía bắc, nước Nga. Bài viết này chỉ bao gồm Trung Quốc đại lục. Hồng Kông, Ma Cao và [[Đài Loan]], xin vui lòng xem bài riêng biệt. Thủ đô là [[Bắc Kinh]]. Thành phố lớn nhất, trung tâm kinh tế tài chính là [[Thượng Hải]]. Đây là quốc gia có dân số đông nhất thế giới với 1,34 tỷ người theo điều tra năm 2010. == Tổng quan == === Lịch sử === ==== Trung Hoa cổ đại ==== Sử sách ghi chép về nền văn minh Trung Quốc có thể được truy trở lại thung lũng sông Hoàng Hà, được cho là 'cái nôi của nền văn minh Trung Quốc. Triều đại nhà Hạ là triều đại đầu tiên được mô tả trong biên niên lịch sử cổ đại, mặc dù cho đến nay, không có bằng chứng cụ thể về sự tồn tại của nó đã được tìm thấy. Tuy nhiên, bằng chứng khảo cổ đã cho thấy một nền văn minh đồng tuổi nguyên thủy đã phát triển tại Trung Quốc giai đoạn mô tả. Triều đại nhà Thương, triều đại được xác nhận về lịch sử đầu tiên của Trung Quốc, và nhà Chu cai trị trên toàn lưu vực sông Hoàng Hà. Nhà Chu đã thông qua một chế độ chính quyền phân quyền, trong đó các lãnh chúa phong kiến ​​cai trị trên lãnh thổ của mình với một mức độ tự chủ cao, thậm chí duy trì quân đội riêng của họ, trong khi cùng một lúc phải cống nạp cho vua và nhìn nhận vua là là người cai trị biểu tượng của Trung Quốc. Trong nửa sau của giai đoạn nhà Chu, Trung Quốc rơi vào thế kỷ của bất ổn chính trị, với các lãnh chúa phong kiến ​​của nhiều lãnh địa nhỏ đang cạnh tranh cho nguồn điện trong thời Xuân Thu, và sau đó ổn định thành bảy quốc gia lớn trong thời kỳ Chiến Quốc. Giai đoạn đầy biến động này đã sinh ra những nhà tư tưởng vĩ đại nhất của Trung Quốc bao gồm cả Khổng Tử, Mạnh Tử và Lão Tử, người đã có những đóng góp đáng kể vào tư tưởng và văn hóa Trung Quốc. ==== Đế chế Trung Hoa ==== Trung Quốc cuối cùng đã được Tần Thủy Hoàng, "vị hoàng đế đầu tiên" thống nhất vào năm 221 trước Công nguyên, và triều đại nhà Tần lập một chế độ chính quyền tập trung, đơn vị đo đếm chuẩn hóa, chữ viết Trung Quốc và tiền tệ để tạo ra sự thống nhất. Tuy nhiên, do không hài lòng với sự cai trị bạo chúa dưới nhà Tần, nhà Hán đã nổi lên và thay thế vào năm 206 trước Công nguyên sau một thời gian nổi dậy, mở ra thời đại hoàng kim đầu tiên của nền văn minh Trung Quốc. Cho đến ngày nay phần lớn cuộc đua Trung Quốc sử dụng thuật ngữ "Hán" để mô tả bản thân, và chữ viết Trung Quốc tiếp tục được gọi là "chữ Hán" ở Trung Quốc, với cùng gốc tương tự như ở [[Nhật Bản]] và [[Hàn Quốc]]. Thời kỳ nhà Hán chứng kiến sự bắt đầu của con đường tơ lụa, và cũng chứng kiến ​​sự phát minh ra giấy. Sự sụp đổ của triều đại nhà Hán vào năm 220 dẫn đến một thời kỳ bất ổn chính trị và chiến tranh được gọi là thời Tam Quốc, Trung Quốc bị chia thành ba quốc gia riêng biệt Ngụy, Thục và Ngô. Trung Quốc sau đó đã được một thời gian ngắn được thống nhất dưới triều đại nhà Tấn, trước khi giảm dần vào những giai đoạn phân chia và tình trạng hỗn loạn một lần nữa. Thời đại của bộ phận lên đến đỉnh điểm với triều đại nhà Tùy thống nhất Trung Quốc trong năm 581. Nhà Tùy đã nổi tiếng với các công trình dự án công cộng lớn, chẳng hạn như các kỳ công của Đại Vận Hà, dần dần phát triển thành kênh đào nối liền Bắc Kinh ở phía bắc đến Hàng Châu ở phía nam. Một số phần của kênh vẫn còn lưu thông được tận ngày nay. Trong năm 618, nhà Tùy đã được thay thế bởi nhà Đường, mở ra thời đại hoàng kim thứ hai của nền văn minh Trung Quốc, được đánh dấu bởi sự nở rộ của thơ ca Trung Quốc, Phật giáo và nghệ thuật cai trị, và cũng chứng kiến ​​sự phát triển của chế độ khoa cử. Khu phố Tàu ở nước ngoài thường được gọi là "phố người Đường (唐人街 Tángrén jiē) trong tiếng Trung. Sự sụp đổ của triều đại nhà Đường sau đó chứng kiến Trung Quốc bị phân chia một lần nữa, cho đến khi được thống nhất bởi nhà Tống trong năm 960. Trong năm 1127, nhà Tống đã bị dồn về phía nam của sông Hoài bởi người Nữ Chân, nơi họ tiếp tục cai trị như Nam Tống đóng ở Lâm An (临安) (Hàng Châu ngày nay), và đạt được mức độ phát triển thương mại và kinh tế chưa từng có cho đến khi cách mạng công nghiệp của phương Tây. Triều đại nhà Nguyên (Đế quốc Mông Cổ) đầu tiên đánh bại Nữ Chân, sau đó tiếp tục chinh phục Tống năm 1279, và cai trị một đế chế Á-Âu rộng lớn của họ từ Đà Du (Bắc Kinh ngày nay). Sau khi đánh bại quân Mông Cổ, triều đại nhà Minh (1368-1644) tái lập lại sự cai trị bởi dân tộc Hán. Thời nhà Minh đã được ghi nhận cho thương mại và thăm dò, với Trịnh Hòa của nhiều chuyến đi đến Đông Nam Á, [[Ấn Độ]] và thế giới Ả Rập. Tòa nhà nổi tiếng ở Bắc Kinh, chẳng hạn như Tử Cấm Thành và Thiên Đàn, được xây dựng trong giai đoạn này. Triều đại cuối cùng là nhà Thanh (Mãn Châu) (1644-1911), đã chứng kiến đế quốc Trung Hoa phát triển đến kích thước hiện tại của mình, sáp nhập cáckhu vực phía tây Tân Cương và Tây Tạng. Triều đại nhà Thanh suy tàn trong những năm cuối cùng của mình để trở thành "kẻ ốm yếu của châu Á, bị các ngoại bang cường quốc phương Tây xâu xé. Người phương Tây thành lập thiết lập các hải cảng mở của họ tại Quảng Châu, Thượng Hải và Thiên Tân. Trung Quốc bị mất một số vùng lãnh thổ với các cường quốc nước ngoài, Hồng Kông và Uy Hải được nhường cho Anh Quốc, Đài Loan và Liêu Đông đã đến Nhật Bản, các bộ phận của vùng Đông Bắc bao gồm Đại Liên và các bộ phận của Mãn Châu bên ngoài để Nga, trong khi Thanh Đảo đã được nhượng lại cho Đức. Ngoài ra, Trung Quốc mất quyền kiểm soát các chư hầu của mình, với Việt Nam được bị lại cho Pháp, trong khi Triều Tiên và quần đảo Ryukyu đã bị nhượng lại cho Nhật Bản. ==== Cộng hòa và thế chiến II ==== Chế độ đế chế hai ngàn năm đã sụp đổ năm 1911, khi Tôn Trung Sơn (孙中山) thành lập Trung Hoa Dân Quốc (中华民国 Zhonghua Mínguó). Sự cai trị trung ương sụp đổ vào năm 1916 sau khi Viên Thế Khải, tổng thống thứ hai của nước Cộng hoà tự xưng hoàng đế, đã qua đời, Trung Quốc rơi vào tình trạng hỗn loạn, với nhiều quân phiệt cai trí các vùng khác nhau của Trung Quốc. Năm 1919, cuộc biểu tình sinh viên ở Bắc Kinh đã sinh ra "Ngũ tứ vận động" (五四运动 Wǔ Sì Yundong), tán thành cải cách khác nhau cho xã hội Trung Quốc, chẳng hạn như việc sử dụng các ngôn ngữ địa phương bằng văn bản, cũng như sự phát triển của khoa học và dân chủ. Các biến động trí thức của Phong trào Ngũ Tứ đã khai sinh ra Quốc Dân Đảng tổ chức lại (Quốc Dân Đảng) vào năm 1919 và Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ), trong các tô giới [[Pháp]] ở Thượng Hải, năm 1921. Sau khi thống nhất nhiều ở phía đông Trung Quốc dưới sự cai trị Quốc Dân Đảng trong năm 1928, ĐCSTQ và Quốc Dân Đảng quay sang đánh nhau, ĐCSTQ chạy trốn đến Diên An ở Thiểm Tây trong đợt Trường Chinh. Trong giai đoạn 1922-1937, Thượng Hải đã trở thành một thành phố thực sự quốc tế, như một trong những cảng bận rộn nhất trên thế giới, và các thành phố thịnh vượng nhất ở Đông Á, nơi có hàng triệu người Trung Quốc và 60.000 người nước ngoài từ khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề cơ bản trong suốt nông thôn rộng lớn, đặc biệt là nhiều phần nội địa của đất nước, chẳng hạn như tình trạng bất ổn dân sự, nạn đói và xung đột lãnh chúa, vẫn còn đó. [[Nhật Bản]] thành lập một quốc gia bù nhìn dưới tên Mãn Châu Quốc ở Mãn Châu vào năm 1931, và đã phát động một cuộc xâm lược toàn diện của vùng trung bộ Trung Quốc trong năm 1937. [[Nhật Bản]] bắt đầu một chế độ tàn bạoở Đông Trung Quốc, mà đỉnh cao là cuộc thảm sát Nam Kinh năm 1937. Sau khi chạy trốn về phía tây đến Trùng Khánh, Quốc Dân Đảng đã nhận ra sự cấp bách của tình hình và ký một thỏa thuận mong manh với ĐCSTQ để tạo thành một mặt trận thống nhất thứ hai chống lại [[Nhật Bản]]. Với sự thất bại của [[Nhật Bản]] trong năm 1945, Quốc Dân Đảng và quân đội Trung Cộng điều động quân đến các vị trí ở phía bắc Trung Quốc, đặt nền móng cho cuộc nội chiến trong những năm tới. Cuộc nội chiến kéo dài 1946-1949 và kết thúc với Quốc dân đảng bị đánh bại và chạy qua [[Đài Loan]], nơi họ hy vọng sẽ thiết lập lại và chiếm lại đại lục một ngày nào đó. === Thời kỳ cộng sản === Ngày 1 tháng 10 năm 1949, Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa theo thể chế nhà nước cộng sản tại đại lục.Dưới thời Mao Trạch Đông, chủ quyền và tính thống nhất của Trung Quốc lần đầu tiên sau hàng thập kỷ đã được bảo đảm, và đã có sự phát triển về mặt cơ sở hạ tầng, công nghiệp, y tế, và giáo dục.Tất cả điều này đã giúp nâng cao tiêu chuẩn dân sinh cho đại bộ phận người dân Trung Quốc. Họ cũng tin tưởng rằng những phong trào như Đại nhảy vọt và Cách mạng Văn hóa đã tác động tích cực đến sự phát triển của Trung Quốc và làm trong sạch nền văn hóa. Tuy nhiên vào thời kỳ đầu Đảng Cộng Sản Trung Quốc đã có một số sai lầm như Đại nhảy vọt, Cách mạng Văn hóa và Trăm hoa đua nở, gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế, đồng thời phá hoại nghiêm trọng di sản văn hóa Trung Hoa. Đặc biệt từ khi có phong trào Đại nhảy vọt đã xảy ra một nạn đói khủng khiếp ở Trung Quốc. Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc đã bầu Lưu Thiếu Kỳ làm chủ tịch nước, khởi xướng cải cách kinh tế. == Vùng == {{Regionlist|regionmap=Map of China_(en).png|regionmaptext=Các vùng của Trung Quốc|regionmapsize=500px|region1name=[[Đông Bắc Trung Quốc]]|region1color=#d5dc76|region1items=[[Liêu Ninh]], [[Cát Lâm]], [[Hắc Long Giang]]|region1description=dōngběi, các thành phố "vành đai rỉ sắt", nhiều khu vực rừng rộng lớn, ảnh hưởng của Nga, Triều Tiên, Nhật Bản, mùa đông có tuyết dài ngày|region2name=[[Bắc Trung Quốc]]|region2color=#b383b3|region2items=[[Sơn Đông]], [[Sơn Tây (Trung Quốc)|Sơn Tây]], [[Nội Mông]], [[Bắc Kinh]], [[Thiên Tân]]|region2description=Khu vực lưu vực Hoàng Hà, cái nôi văn minh và trung tâm lịch sử Trung Quốc|region3name=[[Tây Bắc Trung Quốc]]|region3color=#71b37b|region3items=[[Thiểm Tây]], [[Cam Túc]], [[Ninh Hạ]], [[Thanh Hải]], [[Tân Cương]]|region3description=Nơi là kinh đô Trung Hoa 1000 năm, các thảo nguyên, hoang mạc, núi, dân du mục và Hồi giáo|region4name=[[Trung Bắc Trung Quốc]]|region4color=#8a84a3|region4items=[[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]], [[Hà Bắc]]|region4description=Khu vực lưu vực Hoàng Hà, cái nôi văn minh và trung tâm lịch sử Trung Quốc|region5name=[[Tây Nam Trung Quốc]]|region5color=#4da9c4|region5items=[[Tây Tạng]], [[Vân Nam]], [[Quảng Tây]], [[Quý Châu]]|region5description=Khu vực kỳ lạ, dân tộc thiểu số, phong cảnh ngoạn mục, và thiên đường khách ba lô|region6name=[[Trung Nam Trung Quốc]]|region6color=#a78379|region6items=[[An Huy]], [[Hồ Bắc]], [[Hồ Nam]], [[Giang Tây]]|region6description=Khu vực nông nghiệp, núi, hẻm núi sông, rừng ôn đới và cận nhiệt đới|region7name=[[Nam Trung Quốc]]|region7color=#69999f|region7items=[[Hải Nam]]|region7description=Vùng duy nhất có khí hậu nhiệt đới ở Trung Quốc|region8name=[[Đông Nam Trung Quốc]]|region8color=#ffd0d0|region8items=[[Quảng Đông]], [[Phúc Kiến]]|region8description=Trung tâm kinh doanh truyền thống, khu vực công xưởng, và quê hương của tổ tiên của hầu hết các nước ngoài Trung Quốc|region9name=[[Đông Trung Quốc]]|region9color=#d56d76|region9items=[[Giang Tô]], [[Thượng Hải]], [[Chiết Giang]]|region9description="Vùng đất của sữa và mật ong", các thành thị nước truyền thống, trung tâm kinh tế đô thị mới của Trung Quốc|region10name=[[Tây Trung Quốc]]|region10color=#d09440|region10items=[[Tứ Xuyên]], [[Trùng Khánh]]|region10description=Khu vực nông nghiệp, núi, hẻm núi sông, rừng ôn đới và cận nhiệt đới}} == Thành phố == * [[Thượng Hải]], thành phố lớn nhất, trung tâm kinh tế thương mại, tài chính Trung Quốc * [[Bắc Kinh]], thủ đô, thành phố lớn thứ nhì, nơi có các công trình cổ như Cố Cung, Di Hòa Viên, nơi có thể tham quan một đoạn Vạn lý trường thành. * [[Quảng Châu]], thành phố lớn thứ 3, trung tâm chế tạo, mậu dịch. * [[Tây An]], cố đô ngàn năm của Trung Quốc, nơi có thể tham quan Quần thể lăng mộ Tần Thủy Hoàng với đội quân đất nung, Tháp Đại Nhạn nơi Huyền Trang dịch Kinh phật từ tiếng Phạn và từ đó truyền bá đi khắp Đông Á. * [[Trùng Khánh]], một trong các thành phố trực thuộc trung ương. * [[Nam Kinh]], cố đô ngàn năm Trung Hoa, từng là thủ đô của nhiều triều đại * [[Côn Minh]] * [[Tô Châu]], nổi tiếng với thành cổ, các vườn cảnh cổ điển Trung Hoa, Hàn San tự. * [[Hàng Châu]], nổi tiếng Tây Hồ, lụa. * [[Đại Liên]], thành phố nổi tiếng với món hải sâm. * [[Nam Ninh]] * [[Quế Lâm]] * [[Hạ Môn]] * [[Ma Cao]], nơi nổi tiếng với các sòng bài, trước đây là một nhượng địa cho Bồ Đào Nha. * [[Lhasa]], thủ phủ Tây Tạng. * [[Vũ Hán]], thành phố trăm hồ, nhiều trường đại học lớn. * [[Cáp Nhĩ Tân]] với lễ hội băng đăng nổi tiếng. * [[Ürümqi]] * [[Thành Đô]] == Khí hậu == Trải dài trên gần 10 triệu km2, với vị trí nằm ở phần nửa phía bắc của Đông bán cầu và biên giới giáp nhiều khu vực, Trung Quốc có khí hậu khá đa dạng thậm chí có phần phức tạp. Được chia thành 4 mùa rõ rệt, mùa đông ở đất nước này kéo dài từ tháng 11 đến tháng 1, nhiệt độ thấp có khi xuống dưới 0 độ C. Bởi thời tiết mùa đông đôi khi khắc nghiệt nên du khách thường tránh đi du lịch Trung Quốc vào thời gian này, nếu có, khách phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng quần áo ấm dành cho mùa đông, để đảm bảo giữ đủ ấm trong suốt hành trình tham quan của mình. Mùa xuân ở Trung Quốc bắt đầu từ tháng 2, kéo dài đến tháng 4, nhiệt độ từ 10 đến khoảng 15 độ, trời ấm và trong lành, cỏ cây hoa lá xanh tươi. Đây là khoảng thời gian khá lý tưởng cho các chuyến du ngoạn của du khách.Mùa hè ở Trung Quốc kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, trời nóng hơn với nhiệt độ có khi lên đến 35 độ C. Với những du khách yêu thích khám phá các khu vực như Tây Tạng, Mông Cổ thì đây là khoảng thời gian tuyệt vời nhất, bởi các vùng miền núi này vào mùa hè thường ấm áp và đường đi dễ dàng thuận lợi. So với các mùa trong năm, mùa thu ở Trung Quốc có nét quyến rũ rất riêng. Không chỉ có thời tiết dễ chịu với nhiệt độ trung bình từ khoảng 22 đến 28 độ C, thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 ở đất nước này có nhiều lễ hội, đặc biệt là Tết Trung Thu rất náo nhiệt, du khách sẽ có dịp trải nghiệm một trong những lễ hội lớn nhất của người Trung Hoa trong năm. == Các điểm đến khác == * [[Đảo Hải Nam]] * [[Vạn Lý Trường Thành|Vạn lý trường thành]] * [[Cửu Trại Câu]] * [[Khu thắng cảnh Cửu Trại Câu]] Nơi đây được ví với cảnh đẹp tựa chốn thiên đường. Nơi đây được bao bọc bởi những ngọn núi tuyết trắng xóa, những cánh rừng xnah mướt, hệ thống sông suối, thác nước dày đặc. Đặc biệt vào mùa thu, khu những rừng cây chuyển sang màu đỏ hoặc màu vàng rực rỡ soi bóng xuống những hồ nước trong xanh Cửu Trại Câu đẹp như một bức tranh cổ tích. * [[Hang đá Mạc Cao, Đôn Hoàng]] Hang đá Hoang Mạc Cao ở Đôn Hoàng còn có một cái tên khác là "Động Nghìn Phật". Ở đây có rất nhiều hang động. Hiện nay còn 492 hang động. Bên trong các hang động có những bức tượng điêu khác và các bức bích họa từ thời cổ. Nó còn có và 2415 pho tượng, 5 ngôi nhà gỗ từ đời Đường, Tống. Đến Hang đá Mạc Cao, du khách sẽ hiểu rõ hơn về lịch sử cũng như văn hóa của người Trung Quốc. Nơi đây đã được Unesco công nhận là "Di sản văn hóa thế giới". * [[Chùa Huyền Không]] Chùa Huyền Không nằm lưng chừng trên vách đá ở núi Hằng Sơn, thuộc tỉnh Sơn Tây. Đây là ngôi chùa có kiến trúc vô cùng độc đáo và được làm hoàn toàn bằng gỗ. Những đường nét điêu khác tinh xảo độc nhất vô nhị trên thế giới. Ngôi chùa có tuổi đời 1400 năm. Hiện còn lưu giữ hơn 80 bức tượng và là nơi thờ đạo Phật, đạo Lão và đạo Khổng. * [[Núi Nga My]] Núi Nga My là một trong 4 ngon núi nổi tiếng trong phật giáo Trung Quốc. Ngọn núi còn thường được xuất hiện trong các bộ phim truyền hình nổi tiếng. Ngọn núi không chỉ uy nghi, linh thiêng với các chùa, đền cổ kính mà còn mang cảnh sắc tuyệt đẹp. * [[Bắc Kinh]] Khi du lịch Trung Quốc, bạn không thể bỏ qua Bắc Kinh. Nơi đây không chỉ là trung tâm văn hóa của Trung Quốc mà còn là kinh đô của nhiều triều đại phong kiến. Bắc Kinh có rất nhiều cung điện, chùa chiền cổ kính, có Vạn Lý Trường Thành, có sân vận động quốc gia Tổ Chim, những địa điểm thu hút rất nhiều khách du lịch hàng năm. == Đến == Hầu hết du khách sẽ cần một visa (签证 qiānzhèng) để thăm Trung Quốc đại lục. Trong hầu hết các trường hợp, visa được cấp từ một đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Trung Quốc trước khi khởi hành. Do công dân từ hầu hết các nước phương Tây không cần thị thực đến thăm Hong Kong và Macau cho đến 90 ngày và 30 thị thực một lần hoặc hai lần nhập cảnh đến đại lục nói chung là dễ có được ở Hồng Kông, nói chung người ta có thể bay từ nước ngoài đến Hồng Kông không cần thị thực và sau đó tiến hành từ đó vào đất liền có dành một vài ngày ở Hồng Kông để có được một thị thực vào đại lục. Những yêu cầu thị thực đối với Hồng Kông và Ma Cao có thể nhận được chúng từ đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Trung Quốc, nhưng các visa này phải được áp dụng cho riêng với visa Trung Quốc đại lục. Công dân của Brunei, [[Nhật Bản]] và Singapore không cần phải có thị thực đến thăm Trung Quốc đại lục cho một kỳ nghỉ lên đến 15 ngày, bất kể lý do của chuyến thăm. Công dân của San Marino không cần phải có thị thực đến thăm Trung Quốc đại lục cho một kỳ nghỉ lên đến 90 ngày, bất kể lý do của chuyến thăm. Để nhập cảnh vào Trung Quốc đại lục, công dân Hồng Kông và Ma Cao có quốc tịch Trung Quốc cần phải xin cấp visa tại Cục Du lịch Trung Quốc, cơ quan cấp visa được ủy quyền duy nhất, để có được một Giấy phép hồi hương (回乡证), một thẻ chứng minh có kích thước bằng thẻ tín dụng phép nhập cảnh nhiều lần và không giới hạn ở lại trong 10 năm không có giới hạn bao gồm cả việc làm. Người dân [[Đài Loan]] có thể có được một giấy phép nhập cảnh (có giá trị trong 3 tháng) tại các sân bay tại Đại Liên, Phúc Châu, Hải Khẩu, Thanh Đảo, Tam Á, Thượng Hải, Vũ Hán, Hạ Môn và Các cục du lịch Trung Quốc tại Hồng Kông và Ma Cao. Du khách phải có một hộ chiếu Trung Hoa Dân Quốc, Chứng minh thư [[Đài Loan]] và Giấy đồng bào [[Đài Loan]] (台胞 证 táibāozhèng). Giấy chứng nhận đồng bào [[Đài Loan]] có thể thu được sử dụng duy nhất tại sân bay ở Phúc Châu, Hải Khẩu, Thanh Đảo, Tam Á, Vũ Hán và Hạ Môn. Lệ phí giấy phép nhập cảnh là ¥ 100 cộng với 50 ¥ cho phát hành một sử dụng duy nhất Giấy chứng nhận đồng bào [[Đài Loan]]. Du khách nên kiểm tra thông tin cập nhận nhất trước khi đi du lịch. Khách [[Việt Nam]] có thể xin visa tại Đại sứ quán Trung Quốc ở Hà Nội hoặc Tổng lãnh sự quán Trung Quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh. === Bằng đường hàng không === Các cửa ngõ quốc tế chính Trung Quốc là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu. Hầu hết các thành phố khá lớn sẽ có một sân bay quốc tế, nhưng lựa chọn thường được giới hạn chuyến bay từ Hồng Kông, các nước láng giềng như Hàn Quốc và Nhật Bản, và đôi khi Đông Nam Á. Có các tuyến bay thường lệ giữa và Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu, Nam Ninh, Côn Minh, Thành Đô, Hồng Kông. {{Khoa học tự nhiên 6/style.css}} Trong khi nhiều hãng hàng không lớn tại bay đến Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu và Hồng Kông, vé giá rẻ thường khan hiếm. Nếu bạn sống trong một thành phố với một cộng đồng người Hoa hải ngoại khá lớn (như Toronto, San Francisco, Sydney hay Luân Đôn), kiểm tra các chuyến bay giá rẻ với một ai đó trong cộng đồng hoặc truy cập vào cơ quan du lịch hoạt động của Trung Quốc. Đôi khi chuyến bay chỉ trong tờ báo tiếng Trung hoặc cơ quan du lịch quảng cáo chi phí ít hơn đáng kể so với giá vé đăng bằng tiếng Anh. Tuy nhiên nếu bạn đi và yêu cầu, bạn có thể nhận được giảm giá tương tự. '''Tuyến bay''' * [[Bắc Mỹ]]: Delta Air Lines [http://www.delta.com] phục vụ Hồng Kông, Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu thông qua trung tâm của hãng tại [[Narita]] và trực tiếp từ Detroit, Boston và Seattle. Kỳ [http://www.united.com/] có các chuyến bay thẳng nhất, phục vụ Hồng Kông, Bắc Kinh, Thượng Hải và từ Chicago, [[San Francisco]], [[Newark (New Jersey)|Newark]], và [[Washington, DC|Washington]]. Mỹ [http://www.aa.com/homePage.do] bay bay thẳng đến Thượng Hải, Bắc Kinh và Hồng Kông từ Chicago. Air Canada [http://www.aircanada.com/] phục vụ Bắc Kinh, Thượng Hải và Hồng Kông từ [[Toronto]] và [[Vancouver]]. * [[Úc]]: Qantas [http://www.qantas.com] cung cấp các chuyến bay trực tiếp từ [[Sydney]], [[Melbourne]], [[Brisbane]] và [[Perth]] đến Hồng Kông. Qantas cũng bay đến Bắc Kinh và Thượng Hải từ Sydney nhưng chỉ cung cấp dịch vụ liên danh đến Thượng Hải từ Melbourne. Có thể có các chuyến bay rẻ hơn thông qua khu vực Đông Nam Á, một số của các hãng hàng không giảm giá có bay đến Úc. China Southern Airlines, cung cấp các chuyến bay trực tiếp từ [[Brisbane]], [[Sydney]] và [[Melbourne]] để [[Quảng Châu]] với các kết nối liên tục cho các thành phố lớn. * [[New Zealand]]: Air New Zealand [http://www.airnz.co.nz] là lựa chọn chuyến bay trực tiếp đến Trung Quốc đại lục. Họ cung cấp các chuyến bay trực tiếp đến [[Bắc Kinh]], [[Thượng Hải]] và Hồng Kông. * [[Đông Nam Á]]: ​​[[Singapore]] có thể coi là kết nối tốt nhất, do dân số người Hoa đông, với các chuyến bay đến tất cả các thành phố lớn cũng như một số trung tâm trong khu vực như [[Hạ Môn]], Côn Minh và Thâm Quyến. Bên cạnh Singapore, [[Kuala Lumpur]], [[Bangkok]] và [[Manila]] cung cấp kết nối tốt. Tiger Airways [http://www.tigerairways.com], Jetstar [http://www.jetstar.com], Air Asia [http://www.airasia.com], và Cebu Pacific [http://www cebupacificair.com]. cung cấp các chuyến bay giá rẻ từ [[Đông Nam Á]] (Bangkok, [[Chiang Mai]], Singapore, Kuala Lumpur và [[Hà Nội]]) tới các điểm đến khác nhau ở miền nam Trung Quốc, bao gồm cả Hạ Môn, [[Cảnh Hồng]], Quảng Châu, [[Hải Khẩu]] và Ma Cao. * [[Châu Âu]]: Hầu hết các hãng hàng không lớn của châu Âu, bao gồm Air France Air France [http://www.airfrance.com/indexCOM.html], British Airways [http://www.britishairways.com/travel/globalgateway.jsp/global/public/en_], and Finnair [http://www.finnair.com/finnaircom/wps/portal/finnair/jump?locale=en_INT], và Finnair [http://www.finnair.com/finnaircom/wps/portal/finnair/jump?locale=en_INT] có các chuyến bay trực tiếp từ các trung tâm của họ đến Hồng Kông, Bắc Kinh và Thượng Hải; một số chuyến bay đến Quảng Châu là tốt. Một số có liên kết đến các thành phố khác của Trung Quốc. Ví dụ KLM [http://www.klm.com/travel/klm_splash/index.html] bay trực tiếp từ [[Amsterdam]] đến Thành Đô và Lufthansa [http://www.lufthansa.com/online/portal/lh/de/homepage?l=en] bay thẳng [[Frankfurt]] đi [[Nam Kinh]]. * [[Đài Loan]]: các chuyến bay thẳng thường xuyên giữa Đài Loan và Trung Quốc đại lục tiếp tục trong năm 2008, sau một năm lệnh cấm kéo dài 59 năm. Hiện nay, có các chuyến bay hàng ngày trực tiếp giữa Đài Bắc và các thành phố lớn ở Trung Quốc. === Bằng tàu hỏa === Trung Quốc có kết nối bằng tàu hỏa từ nhiều quốc gia láng giềng của nó và thậm chí tất cả các cách từ châu Âu. * '''Nga và châu Âu''' - hai tuyến ray của [[đường sắt xuyên Xibia]] (xuyên Mông Cổ và xuyên Mãn Châu) chạy giữa [[Moscow]] và Bắc Kinh, dừng lại trong các thành phố khác của Nga, và cho xuyên Mông Cổ, trong [[Ulaanbaatar]], Mông Cổ. * '''Kazakhstan và Trung Á''' - từ [[Almaty]], Kazakhstan, người ta có thể đi du lịch bằng đường sắt tới [[Urumqi]] trong các tỉnh phía tây bắc của Tân Cương. Có lâu được chờ đợi ở biên giới qua hải quan, cũng như để thay đổi chiều dài cơ sở để theo dõi các quốc gia tiếp theo. * '''Hồng Kông''' - tàu lửa thường xuyên kết nối với Trung Quốc. * '''Việt Nam''' - từ Nam Ninh tỉnh Quảng Tây vào Việt Nam thông qua Hữu nghị Quan. Dịch vụ tàu lửa thường xuyên kết nối từ [[Côn Minh]] đã bị ngưng từ năm 2002. Từ Hà Nội đi tàu liên vận quốc tế đến Nam Ninh, từ Nam Ninh chuyển tàu đi các thành phố khác ở Trung Quốc. * '''Bắc Triều Tiên''' - bốn kết nối hàng tuần giữa Bắc Triều Tiên thủ đô Bình Nhưỡng và Bắc Kinh. === Bằng đường bộ === Trung Quốc có biên giới đất liền với 14 quốc gia khác nhau, con số nước láng giềng chỉ có nước láng giềng phía bắc là Nga có thể sánh ngang. Ngoài ra, Trung Quốc cũng có biên giới đất liền với các đặc khu hành chính của [[Hồng Kông]] và [[Macau]], mà là cho tất cả các mục đích thực tế coi là biên giới quốc tế. Hầu hết các cửa khẩu biên giới ở miền tây Trung Quốc được nằm ở đèo núi xa xôi, mà trong khi khó tiếp cận và đi qua, lại thường tưởng thưởng cho du khách với phong cảnh đẹp. ==== Ấn Độ ==== Mối quan hệ giữa hai quốc gia là giá lạnh, nhưng các đèo Nathu La giữa [[Sikkim]] ở Ấn Độ và Nam Tây Tạng gần đây đã mở cửa trở lại cho thương mại xuyên biên giới. Hiện nay, mặc dù các qua không mở cửa cho khách du lịch, và giấy phép đặc biệt cần thiết để tham gia một trong hai bên. ==== Myanmar (Miến Điện) ==== Vào Trung Quốc từ Myanmar có thể ở [[Thụy Lệ]] (Trung Quốc) - [[Lashio]] (Myanmar) qua biên giới, nhưng giấy phép cần phải được lấy từ chính quyền Miến Điện trước. Nói chung, điều này sẽ yêu cầu bạn phải tham gia một tour du lịch hướng dẫn. ==== Việt Nam ==== Đối với hầu hết du khách Hà Nội là điểm xuất phát cho bất kỳ chuyến đi đường bộ đến Trung Quốc. Hiện tại có cửa khẩu quốc tế: * '''Đồng Đăng (V) - Bằng Tường (C: 凭祥)''' Bạn có thể bắt xe buýt địa phương từ bến xe ở phía Đông của Hà Nội (huyện Gia Lâm, ☎ +86 4 827 1529 đi Lạng Sơn, nơi bạn phải chuyển sang xe buýt loại nhỏ hoặc xe máy để đến biên giới ở Đồng Đăng. Ngoài ra có rất nhiều đề nghị từ các nhà cung cấp mở tour du lịch, cho những người vội vã, họ có thể là một lựa chọn tốt nếu họ cung cấp một khách sạn trực tiếp đến biên giới qua chuyển nhượng. Bạn có thể đổi tiền với tự do đổi tiền, nhưng kiểm tra tốc độ một cách cẩn thận trước. Thủ tục biên giới mất khoảng 30 phút. Về phía Trung Quốc, đi lên qua các "cửa khẩu Hữu nghị" và bắt một chiếc taxi (khoảng 20 tệ, nhớ mặc cả!) đến [[Bằng Tường]], Quảng Tây. Một chỗ ngồi trong một xe minibus giá 5 tệ. Có một chi nhánh Ngân hàng Trung Quốc trên đường từ trạm xe buýt chính, các máy ATM chấp nhận thẻ Maestro. Bạn có thể đi du lịch bằng xe buýt hoặc xe lửa tới Nam Ninh. * '''Lào Cai (V) - Hà Khẩu (河口)''' Bạn có thể đi tàu từ Hà Nội đến Lào Cai với giá khoảng 420.000 đồng (tính đến 11/2011) cho một giường nằm mềm. Chuyến đi kéo dài khoảng 8 giờ. Từ đó, đó là một chuyến đi dài (hoặc đi xe 5 phút) đến biên giới Lào Cai / Hà Khẩu. Thủ tục qua biên giới là đơn giản, điền vào một thẻ hải quan và sắp hàng chờ. Họ sẽ kiểm tra đồ đạc của bạn (đặc biệt là sách/tài liệu của bạn). Bên ngoài biên giới Hà Khẩu qua một loạt các cửa hàng, và các bến xe buýt khoảng 10 phút đi xe từ biên giới. Một vé đến Côn Minh từ Hà Khẩu về chi phí 140 tệ, thời gian chạy xe là khoảng 7 giờ. * '''Móng Cái (V) - Đông Hưng (C: 东兴)''' Tại Đông Hưng, bạn có thể đi xe buýt đến Nam Ninh, một chiếc xe buýt ngủ đến Quảng Châu (giá khoảng 180 tệ), hoặc một chiếc xe buýt ngủ tới Thâm Quyến (khoảng 230 tệ, thời gian chạy 12 giờ) (tháng 3 năm 2006). === Bằng buýt === === Bằng tàu thuyền === == Đi lại == Từ Việt Nam, du khách có thể đi du lịch Trung Quốc bằng nhiều phương tiện đa dạng. Với du khách chọn đường hàng không, có thể lựa chọn vé máy bay Trung Quốc của nhiều hãng hàng không uy tín như Vietnam Airlines, Hong Kong Airlines, Shanghai Airlines,…Các chuyến bay có thể xuất phát từ Hà Nội hoặc Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang bay đến Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, Vũ Hán, Trùng Khánh, Thành Đô, Thâm Quyến…Du khách muốn trải nghiệm đường bộ, có thể sử dụng xe bus hoặc tàu lửa đi từ Hà Nội qua các cửa khẩu như Hữu Nghị Quan, Hà Khẩu (Lào Cai), Móng Cái (Quảng Ninh),… đều rất thuận tiện và dễ dàng. Về việc di chuyển giữa các thành phố ở Trung Quốc, du khách không phải lo lắng nhiều vì mạng lưới giao thông ở đất nước này cũng khá phát triển và dày đặc. Để tiết kiệm thời gian, du khách có thể sử dụng các chuyến bay nội địa để di chuyển giữa các thành phố. Bên cạnh đó, tàu lửa cũng là một phương tiện ưu tiên để du khách dễ đi lại vừa tiết kiệm thời gian lẫn chi phí. Nếu không bị bó buộc về thời gian, du khách có thể sử dụng xe bus, tàu điện ngầm, xe điện, taxi và các phương tiện phổ biến khác như xích lô, xe đạp,… == Ngôn ngữ == Ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc là tiếng Quan Thoại, chủ yếu dựa trên các phương ngữ Bắc Kinh, được biết đến trong tiếng Quan Thoại là Putonghua (普通话, "Phổ thông thoại" hay tiếng Phổ Thông). Tiếng Quan Thoại là ngôn ngữ duy nhất được sử dụng trong giáo dục ở Đại lục từ những năm 1950, vì vậy hầu hết mọi người nói nó. Trừ khi có ghi chú khác, tất cả các điều kiện, cách phát âm và phát âm trong hướng dẫn này nằm trong tiêu chuẩn tiếng phổ thông. Nhiều khu vực, đặc biệt là ở phía đông nam và nam của đất nước, cũng có "phương ngữ" của riêng mình Đây là những ngôn ngữ rất khác biệt, như sự khác nhau giữa tiếng Pháp và tiếng Ý, mặc dù đề cập đến phương ngữ Trung Quốc như ngôn ngữ riêng biệt là một vấn đề chính trị nhạy cảm. Ngay cả trong tiếng Quan Thoại, phát âm rất khác nhau giữa các vùng và thường có một số lượng đáng kể tiếng lóng địa phương. Sau tiếng Quan Thoại, nhóm ngôn ngữ lớn thứ nhì là tiếng Ngô, được nói trong khu vực xung quanh Thượng Hải, Chiết Giang và nam Giang Tô, tiếp theo là tiếng Quảng Đông, tiếng ở hầu hết các tỉnh Quảng Đông, Hồng Kông và Ma Cao, và (Phúc Kiến) nhóm Mân bao gồm Mân Nam (Phúc Kiến) được sử dụng ở các khu vực xung quanh Hạ Môn và tại Đài Loan, một biến thể của Mân Nam được gọi là Triều Châu nói xung quanh Sán Đầu và Triều Châu, cũng như Mân Đông (Hokchiu) nói xung quanh Phúc Châu. Phần lớn dân Trung Quốc biết hai thứ tiếng bản địa của địa phương và tiếng Quan Thoại. Một số người lớn tuổi, ít học hoặc từ vùng nông thôn chỉ có thể nói được tiếng địa phương, nhưng điều này là khó có khả năng ảnh hưởng đến khách du lịch. == Mua sắm == '''1. Trà''' Cùng với bề dày phát triển văn minh, Trung Quốc nổi tiếng với các loại trà tuyệt hảo, những loại trà truyền thống của Trung Quốc đã được dùng cho các vị vua chúa thời phong kiến. '''2. Đồ Lụa tơ tằm''' Lụa tơ tằm Trung Quốc đã ra đời từ rất lâu, Trung Quốc là nước đầu tiên tìm ra cách trồng dâu nuôi tằm, lấy kén ươm tơ, dệt lụa sớm nhất trên thế giới vào thế kỷ 3 TCN. Tơ lụa thời đó được dành riêng cho vua chúa và hàng quí tộc, sau này lụa tơ tằm được đưa đi các vùng. Tơ lụa Trung Quốc luôn được đánh giá là có chất lượng tốt với hoa văn thêu đẹp mắt. '''3. Đồ gốm sứ''' Cũng tương tự như lụa tơ tằm, các làng nghề gốm sứ truyền thống của Trung Quốc đã tồn tại từ rất lâu. Các đồ gốm sứ Trung Quốc với đa dạng mẫu mã, hình dáng và họa tiết đẹp mắt. Nghệ thuật tráng men truyền thống vô cùng đẹp mắt, mầu men tươi tắn sinh động, các chi tiết trên đồ gốm được khắc họa thủ công kỹ lưỡng. Do đó nó luôn được du khách ưa chuộng khi du lịch tại Trung Quốc. '''4. Tranh, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và thư pháp''' Hệ thống chữ viết của Trung Quốc được hình thành và phát triển song song với sự phát triển văn minh của Trung Quốc. Đến nay hệ thống chữ viết đó vẫn còn được sử dụng. Thư pháp Trung Hoa là phép viết chữ của người Trung Hoa được nâng lên thành một nghệ thuật và có ảnh hưởng sâu sắc đến các nước lân cận. Ngoài thư pháp thì những bức tranh và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở nơi đây cũng thu hút được du khách, với đa dạng mẫu mã và được thiết kế thủ công trên nhiều nguyên liệu khác nhau sẽ đáp ứng được nhu cầu của mỗi du khách. '''5. Trang sức ngọc trai, ngọc bích và các loại đá quý khác''' Bên cạnh các sản phẩm nói trên, Trung Quốc còn nổi tiếng với các đồ trang sức bằng ngọc trai và ngọc bích. Ngọc trai ở Trung Quốc có chất lượng cao và màu sắc tươi đẹp. Ngoài ra, nếu bạn muốn mua hàng hiệu, các hàng điện tử hoặc những sản phẩm đại trà thì tại các trung tâm hoặc các khu chợ lớn. Nếu bạn mua hàng ở khu chợ lớn, chợ trời thì nên mặc cả và cảnh giác khi mua để tránh mua phải hàng giả. Nếu bạn muốn mua mấy mặt hàng có chất lượng thì tốt nhất nên đi đến các trung tâm mua sắm để tránh gặp phải hàng nhái, hàng kém chất lượng. === Chi phí === == Thức ăn == Một bữa ăn theo văn hóa Trung Quốc thương gồm hai thành phần chính: nguồn cấp chất bột, gọi là "主食" trong tiếng Trung, (‘‘zhǔshí’’ Pinyin, nghĩa "Thức ăn chính") — thường là cơm, mỳ, hay mantou), và thức ăn kèm theo như rau, thịt, cá, hoặc các thức khác gọi là "菜" (nghĩa "rau") trong tiếng Trung. Điều quan niệm hóa văn hóa này hơi khác so với các nền ẩm thực của Bắc Âu và của Mỹ, nơi người ta coi thịt hay protein động vật là thức ăn chính, và tương đồng với phần lớn các nền ẩm thực của vùng Địa Trung Hải, chủ yếu dựa vào các thực phẩm làm từ lúa mì như pasta hay cous cous. Cơm là một phần quan trọng bậc nhất trong ẩm thực Trung Hoa, Tuy nhiên, nhiều nơi ở Trung Quốc, đặc biệt là miền Bắc Trung Quốc, các sản phẩm làm từ lúa mỳ như mỳ sợi và các loại bánh bao (như mantou) thì chiếm ưu thế, trái với miền Nam Trung Quốc nơi gạo là chủ lực. Tuy nhiên có nhiều trường hợp thì cơm là món phụ và được dùng sau dùng dưới dạng cơm chiên. Món xúp thường được dùng trước và sau một bữa ăn ở Nam Trung Hoa. Với bề dày lịch sử và nền văn hóa phong phú đa dạng, '''ẩm thực Trung Quốc''' là một trong những nền ẩm thực rất giá trị của thế giới. Được chia thành 8 trường phái ẩm thực khác nhau gồm: ẩm thực Sơn Đông; ẩm thực Quảng Đông; ẩm thực Hồ Nam; ẩm thực Phúc Kiến; ẩm thực Chiết Giang; ẩm thực Giang Tô; ẩm thực An Huy; ẩm thực Tứ Xuyên, mỗi trường phái đều mang một đặc tính riêng biệt, làm cho ẩm thực Trung Hoa trở nên cực kỳ giàu có về hương vị, đa dạng về phong cách chế biến mà không phải quốc gia nào cũng có được. == Đồ uống == * Rượu Mai Quế Lộ == Chỗ nghỉ == == Học == == Làm == == An toàn == == Y tế == * Y Học Phương Đông (Cổ Truyền): Bắt mạch, kê đơn, bốc thuốc, châm cứu, bấm huyệt... == Tôn trọng == == Liên hệ == {{IsPartOf|Đông Á}} {{Outline}}{{Wikipedia|Trung Quốc}}Kế "Sấn hỏa đả kiếp" là lợi dụng lúc loạn để thao túng, lúc tình hình rối ren mà sắp xếp theo ý muốn. ==Đòi hỏi== {{FIFA World Cup 2018/Trận đấu/style.css}} "Sấn hỏa đả kiếp" đòi hỏi một khả năng hành động mau lẹ như con ó bắt mồi. <P/HTTP j9gz5g7630h8f9lz91hrd37btvo2k4f 527578 527577 2025-06-29T14:10:30Z 103.249.22.11 527578 wikitext text/x-wiki [[Category:Tôn tử 36 kế]] https://vi.wikivoyage.org/wiki/Trung_Qu%E1%BB%91c {{pagebanner}} {{quickbar|image=Gran Muralla China5184.JPG|caption=Vạn lý trường thành|location=China in its region (claimed hatched).svg|language=Quốc ngữ: [[Chinese phrasebook|Tiếng Phổ Thông]]<br><nowiki>phương ngữ: Ngô (Thượng Hải), Quảng Dông (Việt), Mân Đông (Phúc Châu), Mân Nam (Phúc Kiến-Đài Loan)]], Tương, Cám, Khách Gia, các ngôn ngữ thiểu số</nowiki>|religion=Phật giáo (~18%), Đạo giáo, Thiên chúa giáo 3%-4%, Hồi giáo 1%-2%, thuyết vô thần 15%, phần lớn người Hoa là đa nguyên tôn giáo.|electricity=220V/50Hz (ổ cắm kiểu châu Âu - 2 chân, kiểu Úc - 3 chân)|callingcode=+86|tld=.cn|timezone=UTC +8}} '''Trung Quốc''' (中国; Zhōngguó, chính thức được gọi là '''Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa''' (中华人民共和国 ''Zhonghua Renmin Gònghéguó'') là một đất nước rộng lớn trong khu vực Đông Á (về kích thước tương tự như [[Hoa Kỳ]]) với dân số lớn thứ hai thế giới, 1,34 tỷ theo điều tra dân số năm 2010. Với bờ biển trên biển Hoa Đông, vịnh Triều Tiên, Hoàng Hải và Biển Đông, giáp 14 quốc gia. Giáp [[Afghanistan]], [[Pakistan]], [[Ấn Độ]], [[Nepal]], Bhutan, [[Myanmar]], [[Lào]] và [[Việt Nam]] ở phía Nam, Tajikistan, [[Kazakhstan]] và [[Kyrgyzstan]] ở phía Tây, [[Nga]] và [[Mông Cổ]] ở phía Bắc và Bắc Triều Tiên về phía Đông. Con số các quốc gia láng giềng này của Trung Quốc chỉ ngang bằng với người láng giềng khổng lồ của Trung Quốc ở phía bắc, nước Nga. Bài viết này chỉ bao gồm Trung Quốc đại lục. Hồng Kông, Ma Cao và [[Đài Loan]], xin vui lòng xem bài riêng biệt. Thủ đô là [[Bắc Kinh]]. Thành phố lớn nhất, trung tâm kinh tế tài chính là [[Thượng Hải]]. Đây là quốc gia có dân số đông nhất thế giới với 1,34 tỷ người theo điều tra năm 2010. == Tổng quan == === Lịch sử === ==== Trung Hoa cổ đại ==== Sử sách ghi chép về nền văn minh Trung Quốc có thể được truy trở lại thung lũng sông Hoàng Hà, được cho là 'cái nôi của nền văn minh Trung Quốc. Triều đại nhà Hạ là triều đại đầu tiên được mô tả trong biên niên lịch sử cổ đại, mặc dù cho đến nay, không có bằng chứng cụ thể về sự tồn tại của nó đã được tìm thấy. Tuy nhiên, bằng chứng khảo cổ đã cho thấy một nền văn minh đồng tuổi nguyên thủy đã phát triển tại Trung Quốc giai đoạn mô tả. Triều đại nhà Thương, triều đại được xác nhận về lịch sử đầu tiên của Trung Quốc, và nhà Chu cai trị trên toàn lưu vực sông Hoàng Hà. Nhà Chu đã thông qua một chế độ chính quyền phân quyền, trong đó các lãnh chúa phong kiến ​​cai trị trên lãnh thổ của mình với một mức độ tự chủ cao, thậm chí duy trì quân đội riêng của họ, trong khi cùng một lúc phải cống nạp cho vua và nhìn nhận vua là là người cai trị biểu tượng của Trung Quốc. Trong nửa sau của giai đoạn nhà Chu, Trung Quốc rơi vào thế kỷ của bất ổn chính trị, với các lãnh chúa phong kiến ​​của nhiều lãnh địa nhỏ đang cạnh tranh cho nguồn điện trong thời Xuân Thu, và sau đó ổn định thành bảy quốc gia lớn trong thời kỳ Chiến Quốc. Giai đoạn đầy biến động này đã sinh ra những nhà tư tưởng vĩ đại nhất của Trung Quốc bao gồm cả Khổng Tử, Mạnh Tử và Lão Tử, người đã có những đóng góp đáng kể vào tư tưởng và văn hóa Trung Quốc. ==== Đế chế Trung Hoa ==== Trung Quốc cuối cùng đã được Tần Thủy Hoàng, "vị hoàng đế đầu tiên" thống nhất vào năm 221 trước Công nguyên, và triều đại nhà Tần lập một chế độ chính quyền tập trung, đơn vị đo đếm chuẩn hóa, chữ viết Trung Quốc và tiền tệ để tạo ra sự thống nhất. Tuy nhiên, do không hài lòng với sự cai trị bạo chúa dưới nhà Tần, nhà Hán đã nổi lên và thay thế vào năm 206 trước Công nguyên sau một thời gian nổi dậy, mở ra thời đại hoàng kim đầu tiên của nền văn minh Trung Quốc. Cho đến ngày nay phần lớn cuộc đua Trung Quốc sử dụng thuật ngữ "Hán" để mô tả bản thân, và chữ viết Trung Quốc tiếp tục được gọi là "chữ Hán" ở Trung Quốc, với cùng gốc tương tự như ở [[Nhật Bản]] và [[Hàn Quốc]]. Thời kỳ nhà Hán chứng kiến sự bắt đầu của con đường tơ lụa, và cũng chứng kiến ​​sự phát minh ra giấy. Sự sụp đổ của triều đại nhà Hán vào năm 220 dẫn đến một thời kỳ bất ổn chính trị và chiến tranh được gọi là thời Tam Quốc, Trung Quốc bị chia thành ba quốc gia riêng biệt Ngụy, Thục và Ngô. Trung Quốc sau đó đã được một thời gian ngắn được thống nhất dưới triều đại nhà Tấn, trước khi giảm dần vào những giai đoạn phân chia và tình trạng hỗn loạn một lần nữa. Thời đại của bộ phận lên đến đỉnh điểm với triều đại nhà Tùy thống nhất Trung Quốc trong năm 581. Nhà Tùy đã nổi tiếng với các công trình dự án công cộng lớn, chẳng hạn như các kỳ công của Đại Vận Hà, dần dần phát triển thành kênh đào nối liền Bắc Kinh ở phía bắc đến Hàng Châu ở phía nam. Một số phần của kênh vẫn còn lưu thông được tận ngày nay. Trong năm 618, nhà Tùy đã được thay thế bởi nhà Đường, mở ra thời đại hoàng kim thứ hai của nền văn minh Trung Quốc, được đánh dấu bởi sự nở rộ của thơ ca Trung Quốc, Phật giáo và nghệ thuật cai trị, và cũng chứng kiến ​​sự phát triển của chế độ khoa cử. Khu phố Tàu ở nước ngoài thường được gọi là "phố người Đường (唐人街 Tángrén jiē) trong tiếng Trung. Sự sụp đổ của triều đại nhà Đường sau đó chứng kiến Trung Quốc bị phân chia một lần nữa, cho đến khi được thống nhất bởi nhà Tống trong năm 960. Trong năm 1127, nhà Tống đã bị dồn về phía nam của sông Hoài bởi người Nữ Chân, nơi họ tiếp tục cai trị như Nam Tống đóng ở Lâm An (临安) (Hàng Châu ngày nay), và đạt được mức độ phát triển thương mại và kinh tế chưa từng có cho đến khi cách mạng công nghiệp của phương Tây. Triều đại nhà Nguyên (Đế quốc Mông Cổ) đầu tiên đánh bại Nữ Chân, sau đó tiếp tục chinh phục Tống năm 1279, và cai trị một đế chế Á-Âu rộng lớn của họ từ Đà Du (Bắc Kinh ngày nay). Sau khi đánh bại quân Mông Cổ, triều đại nhà Minh (1368-1644) tái lập lại sự cai trị bởi dân tộc Hán. Thời nhà Minh đã được ghi nhận cho thương mại và thăm dò, với Trịnh Hòa của nhiều chuyến đi đến Đông Nam Á, [[Ấn Độ]] và thế giới Ả Rập. Tòa nhà nổi tiếng ở Bắc Kinh, chẳng hạn như Tử Cấm Thành và Thiên Đàn, được xây dựng trong giai đoạn này. Triều đại cuối cùng là nhà Thanh (Mãn Châu) (1644-1911), đã chứng kiến đế quốc Trung Hoa phát triển đến kích thước hiện tại của mình, sáp nhập cáckhu vực phía tây Tân Cương và Tây Tạng. Triều đại nhà Thanh suy tàn trong những năm cuối cùng của mình để trở thành "kẻ ốm yếu của châu Á, bị các ngoại bang cường quốc phương Tây xâu xé. Người phương Tây thành lập thiết lập các hải cảng mở của họ tại Quảng Châu, Thượng Hải và Thiên Tân. Trung Quốc bị mất một số vùng lãnh thổ với các cường quốc nước ngoài, Hồng Kông và Uy Hải được nhường cho Anh Quốc, Đài Loan và Liêu Đông đã đến Nhật Bản, các bộ phận của vùng Đông Bắc bao gồm Đại Liên và các bộ phận của Mãn Châu bên ngoài để Nga, trong khi Thanh Đảo đã được nhượng lại cho Đức. Ngoài ra, Trung Quốc mất quyền kiểm soát các chư hầu của mình, với Việt Nam được bị lại cho Pháp, trong khi Triều Tiên và quần đảo Ryukyu đã bị nhượng lại cho Nhật Bản. ==== Cộng hòa và thế chiến II ==== Chế độ đế chế hai ngàn năm đã sụp đổ năm 1911, khi Tôn Trung Sơn (孙中山) thành lập Trung Hoa Dân Quốc (中华民国 Zhonghua Mínguó). Sự cai trị trung ương sụp đổ vào năm 1916 sau khi Viên Thế Khải, tổng thống thứ hai của nước Cộng hoà tự xưng hoàng đế, đã qua đời, Trung Quốc rơi vào tình trạng hỗn loạn, với nhiều quân phiệt cai trí các vùng khác nhau của Trung Quốc. Năm 1919, cuộc biểu tình sinh viên ở Bắc Kinh đã sinh ra "Ngũ tứ vận động" (五四运动 Wǔ Sì Yundong), tán thành cải cách khác nhau cho xã hội Trung Quốc, chẳng hạn như việc sử dụng các ngôn ngữ địa phương bằng văn bản, cũng như sự phát triển của khoa học và dân chủ. Các biến động trí thức của Phong trào Ngũ Tứ đã khai sinh ra Quốc Dân Đảng tổ chức lại (Quốc Dân Đảng) vào năm 1919 và Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ), trong các tô giới [[Pháp]] ở Thượng Hải, năm 1921. Sau khi thống nhất nhiều ở phía đông Trung Quốc dưới sự cai trị Quốc Dân Đảng trong năm 1928, ĐCSTQ và Quốc Dân Đảng quay sang đánh nhau, ĐCSTQ chạy trốn đến Diên An ở Thiểm Tây trong đợt Trường Chinh. Trong giai đoạn 1922-1937, Thượng Hải đã trở thành một thành phố thực sự quốc tế, như một trong những cảng bận rộn nhất trên thế giới, và các thành phố thịnh vượng nhất ở Đông Á, nơi có hàng triệu người Trung Quốc và 60.000 người nước ngoài từ khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề cơ bản trong suốt nông thôn rộng lớn, đặc biệt là nhiều phần nội địa của đất nước, chẳng hạn như tình trạng bất ổn dân sự, nạn đói và xung đột lãnh chúa, vẫn còn đó. [[Nhật Bản]] thành lập một quốc gia bù nhìn dưới tên Mãn Châu Quốc ở Mãn Châu vào năm 1931, và đã phát động một cuộc xâm lược toàn diện của vùng trung bộ Trung Quốc trong năm 1937. [[Nhật Bản]] bắt đầu một chế độ tàn bạoở Đông Trung Quốc, mà đỉnh cao là cuộc thảm sát Nam Kinh năm 1937. Sau khi chạy trốn về phía tây đến Trùng Khánh, Quốc Dân Đảng đã nhận ra sự cấp bách của tình hình và ký một thỏa thuận mong manh với ĐCSTQ để tạo thành một mặt trận thống nhất thứ hai chống lại [[Nhật Bản]]. Với sự thất bại của [[Nhật Bản]] trong năm 1945, Quốc Dân Đảng và quân đội Trung Cộng điều động quân đến các vị trí ở phía bắc Trung Quốc, đặt nền móng cho cuộc nội chiến trong những năm tới. Cuộc nội chiến kéo dài 1946-1949 và kết thúc với Quốc dân đảng bị đánh bại và chạy qua [[Đài Loan]], nơi họ hy vọng sẽ thiết lập lại và chiếm lại đại lục một ngày nào đó. === Thời kỳ cộng sản === Ngày 1 tháng 10 năm 1949, Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa theo thể chế nhà nước cộng sản tại đại lục.Dưới thời Mao Trạch Đông, chủ quyền và tính thống nhất của Trung Quốc lần đầu tiên sau hàng thập kỷ đã được bảo đảm, và đã có sự phát triển về mặt cơ sở hạ tầng, công nghiệp, y tế, và giáo dục.Tất cả điều này đã giúp nâng cao tiêu chuẩn dân sinh cho đại bộ phận người dân Trung Quốc. Họ cũng tin tưởng rằng những phong trào như Đại nhảy vọt và Cách mạng Văn hóa đã tác động tích cực đến sự phát triển của Trung Quốc và làm trong sạch nền văn hóa. Tuy nhiên vào thời kỳ đầu Đảng Cộng Sản Trung Quốc đã có một số sai lầm như Đại nhảy vọt, Cách mạng Văn hóa và Trăm hoa đua nở, gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế, đồng thời phá hoại nghiêm trọng di sản văn hóa Trung Hoa. Đặc biệt từ khi có phong trào Đại nhảy vọt đã xảy ra một nạn đói khủng khiếp ở Trung Quốc. Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc đã bầu Lưu Thiếu Kỳ làm chủ tịch nước, khởi xướng cải cách kinh tế. == Vùng == {{Regionlist|regionmap=Map of China_(en).png|regionmaptext=Các vùng của Trung Quốc|regionmapsize=500px|region1name=[[Đông Bắc Trung Quốc]]|region1color=#d5dc76|region1items=[[Liêu Ninh]], [[Cát Lâm]], [[Hắc Long Giang]]|region1description=dōngběi, các thành phố "vành đai rỉ sắt", nhiều khu vực rừng rộng lớn, ảnh hưởng của Nga, Triều Tiên, Nhật Bản, mùa đông có tuyết dài ngày|region2name=[[Bắc Trung Quốc]]|region2color=#b383b3|region2items=[[Sơn Đông]], [[Sơn Tây (Trung Quốc)|Sơn Tây]], [[Nội Mông]], [[Bắc Kinh]], [[Thiên Tân]]|region2description=Khu vực lưu vực Hoàng Hà, cái nôi văn minh và trung tâm lịch sử Trung Quốc|region3name=[[Tây Bắc Trung Quốc]]|region3color=#71b37b|region3items=[[Thiểm Tây]], [[Cam Túc]], [[Ninh Hạ]], [[Thanh Hải]], [[Tân Cương]]|region3description=Nơi là kinh đô Trung Hoa 1000 năm, các thảo nguyên, hoang mạc, núi, dân du mục và Hồi giáo|region4name=[[Trung Bắc Trung Quốc]]|region4color=#8a84a3|region4items=[[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]], [[Hà Bắc]]|region4description=Khu vực lưu vực Hoàng Hà, cái nôi văn minh và trung tâm lịch sử Trung Quốc|region5name=[[Tây Nam Trung Quốc]]|region5color=#4da9c4|region5items=[[Tây Tạng]], [[Vân Nam]], [[Quảng Tây]], [[Quý Châu]]|region5description=Khu vực kỳ lạ, dân tộc thiểu số, phong cảnh ngoạn mục, và thiên đường khách ba lô|region6name=[[Trung Nam Trung Quốc]]|region6color=#a78379|region6items=[[An Huy]], [[Hồ Bắc]], [[Hồ Nam]], [[Giang Tây]]|region6description=Khu vực nông nghiệp, núi, hẻm núi sông, rừng ôn đới và cận nhiệt đới|region7name=[[Nam Trung Quốc]]|region7color=#69999f|region7items=[[Hải Nam]]|region7description=Vùng duy nhất có khí hậu nhiệt đới ở Trung Quốc|region8name=[[Đông Nam Trung Quốc]]|region8color=#ffd0d0|region8items=[[Quảng Đông]], [[Phúc Kiến]]|region8description=Trung tâm kinh doanh truyền thống, khu vực công xưởng, và quê hương của tổ tiên của hầu hết các nước ngoài Trung Quốc|region9name=[[Đông Trung Quốc]]|region9color=#d56d76|region9items=[[Giang Tô]], [[Thượng Hải]], [[Chiết Giang]]|region9description="Vùng đất của sữa và mật ong", các thành thị nước truyền thống, trung tâm kinh tế đô thị mới của Trung Quốc|region10name=[[Tây Trung Quốc]]|region10color=#d09440|region10items=[[Tứ Xuyên]], [[Trùng Khánh]]|region10description=Khu vực nông nghiệp, núi, hẻm núi sông, rừng ôn đới và cận nhiệt đới}} == Thành phố == * [[Thượng Hải]], thành phố lớn nhất, trung tâm kinh tế thương mại, tài chính Trung Quốc * [[Bắc Kinh]], thủ đô, thành phố lớn thứ nhì, nơi có các công trình cổ như Cố Cung, Di Hòa Viên, nơi có thể tham quan một đoạn Vạn lý trường thành. * [[Quảng Châu]], thành phố lớn thứ 3, trung tâm chế tạo, mậu dịch. * [[Tây An]], cố đô ngàn năm của Trung Quốc, nơi có thể tham quan Quần thể lăng mộ Tần Thủy Hoàng với đội quân đất nung, Tháp Đại Nhạn nơi Huyền Trang dịch Kinh phật từ tiếng Phạn và từ đó truyền bá đi khắp Đông Á. * [[Trùng Khánh]], một trong các thành phố trực thuộc trung ương. * [[Nam Kinh]], cố đô ngàn năm Trung Hoa, từng là thủ đô của nhiều triều đại * [[Côn Minh]] * [[Tô Châu]], nổi tiếng với thành cổ, các vườn cảnh cổ điển Trung Hoa, Hàn San tự. * [[Hàng Châu]], nổi tiếng Tây Hồ, lụa. * [[Đại Liên]], thành phố nổi tiếng với món hải sâm. * [[Nam Ninh]] * [[Quế Lâm]] * [[Hạ Môn]] * [[Ma Cao]], nơi nổi tiếng với các sòng bài, trước đây là một nhượng địa cho Bồ Đào Nha. * [[Lhasa]], thủ phủ Tây Tạng. * [[Vũ Hán]], thành phố trăm hồ, nhiều trường đại học lớn. * [[Cáp Nhĩ Tân]] với lễ hội băng đăng nổi tiếng. * [[Ürümqi]] * [[Thành Đô]] == Khí hậu == Trải dài trên gần 10 triệu km2, với vị trí nằm ở phần nửa phía bắc của Đông bán cầu và biên giới giáp nhiều khu vực, Trung Quốc có khí hậu khá đa dạng thậm chí có phần phức tạp. Được chia thành 4 mùa rõ rệt, mùa đông ở đất nước này kéo dài từ tháng 11 đến tháng 1, nhiệt độ thấp có khi xuống dưới 0 độ C. Bởi thời tiết mùa đông đôi khi khắc nghiệt nên du khách thường tránh đi du lịch Trung Quốc vào thời gian này, nếu có, khách phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng quần áo ấm dành cho mùa đông, để đảm bảo giữ đủ ấm trong suốt hành trình tham quan của mình. Mùa xuân ở Trung Quốc bắt đầu từ tháng 2, kéo dài đến tháng 4, nhiệt độ từ 10 đến khoảng 15 độ, trời ấm và trong lành, cỏ cây hoa lá xanh tươi. Đây là khoảng thời gian khá lý tưởng cho các chuyến du ngoạn của du khách.Mùa hè ở Trung Quốc kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, trời nóng hơn với nhiệt độ có khi lên đến 35 độ C. Với những du khách yêu thích khám phá các khu vực như Tây Tạng, Mông Cổ thì đây là khoảng thời gian tuyệt vời nhất, bởi các vùng miền núi này vào mùa hè thường ấm áp và đường đi dễ dàng thuận lợi. So với các mùa trong năm, mùa thu ở Trung Quốc có nét quyến rũ rất riêng. Không chỉ có thời tiết dễ chịu với nhiệt độ trung bình từ khoảng 22 đến 28 độ C, thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 ở đất nước này có nhiều lễ hội, đặc biệt là Tết Trung Thu rất náo nhiệt, du khách sẽ có dịp trải nghiệm một trong những lễ hội lớn nhất của người Trung Hoa trong năm. == Các điểm đến khác == * [[Đảo Hải Nam]] * [[Vạn Lý Trường Thành|Vạn lý trường thành]] * [[Cửu Trại Câu]] * [[Khu thắng cảnh Cửu Trại Câu]] Nơi đây được ví với cảnh đẹp tựa chốn thiên đường. Nơi đây được bao bọc bởi những ngọn núi tuyết trắng xóa, những cánh rừng xnah mướt, hệ thống sông suối, thác nước dày đặc. Đặc biệt vào mùa thu, khu những rừng cây chuyển sang màu đỏ hoặc màu vàng rực rỡ soi bóng xuống những hồ nước trong xanh Cửu Trại Câu đẹp như một bức tranh cổ tích. * [[Hang đá Mạc Cao, Đôn Hoàng]] Hang đá Hoang Mạc Cao ở Đôn Hoàng còn có một cái tên khác là "Động Nghìn Phật". Ở đây có rất nhiều hang động. Hiện nay còn 492 hang động. Bên trong các hang động có những bức tượng điêu khác và các bức bích họa từ thời cổ. Nó còn có và 2415 pho tượng, 5 ngôi nhà gỗ từ đời Đường, Tống. Đến Hang đá Mạc Cao, du khách sẽ hiểu rõ hơn về lịch sử cũng như văn hóa của người Trung Quốc. Nơi đây đã được Unesco công nhận là "Di sản văn hóa thế giới". * [[Chùa Huyền Không]] Chùa Huyền Không nằm lưng chừng trên vách đá ở núi Hằng Sơn, thuộc tỉnh Sơn Tây. Đây là ngôi chùa có kiến trúc vô cùng độc đáo và được làm hoàn toàn bằng gỗ. Những đường nét điêu khác tinh xảo độc nhất vô nhị trên thế giới. Ngôi chùa có tuổi đời 1400 năm. Hiện còn lưu giữ hơn 80 bức tượng và là nơi thờ đạo Phật, đạo Lão và đạo Khổng. * [[Núi Nga My]] Núi Nga My là một trong 4 ngon núi nổi tiếng trong phật giáo Trung Quốc. Ngọn núi còn thường được xuất hiện trong các bộ phim truyền hình nổi tiếng. Ngọn núi không chỉ uy nghi, linh thiêng với các chùa, đền cổ kính mà còn mang cảnh sắc tuyệt đẹp. * [[Bắc Kinh]] Khi du lịch Trung Quốc, bạn không thể bỏ qua Bắc Kinh. Nơi đây không chỉ là trung tâm văn hóa của Trung Quốc mà còn là kinh đô của nhiều triều đại phong kiến. Bắc Kinh có rất nhiều cung điện, chùa chiền cổ kính, có Vạn Lý Trường Thành, có sân vận động quốc gia Tổ Chim, những địa điểm thu hút rất nhiều khách du lịch hàng năm. == Đến == Hầu hết du khách sẽ cần một visa (签证 qiānzhèng) để thăm Trung Quốc đại lục. Trong hầu hết các trường hợp, visa được cấp từ một đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Trung Quốc trước khi khởi hành. Do công dân từ hầu hết các nước phương Tây không cần thị thực đến thăm Hong Kong và Macau cho đến 90 ngày và 30 thị thực một lần hoặc hai lần nhập cảnh đến đại lục nói chung là dễ có được ở Hồng Kông, nói chung người ta có thể bay từ nước ngoài đến Hồng Kông không cần thị thực và sau đó tiến hành từ đó vào đất liền có dành một vài ngày ở Hồng Kông để có được một thị thực vào đại lục. Những yêu cầu thị thực đối với Hồng Kông và Ma Cao có thể nhận được chúng từ đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Trung Quốc, nhưng các visa này phải được áp dụng cho riêng với visa Trung Quốc đại lục. Công dân của Brunei, [[Nhật Bản]] và Singapore không cần phải có thị thực đến thăm Trung Quốc đại lục cho một kỳ nghỉ lên đến 15 ngày, bất kể lý do của chuyến thăm. Công dân của San Marino không cần phải có thị thực đến thăm Trung Quốc đại lục cho một kỳ nghỉ lên đến 90 ngày, bất kể lý do của chuyến thăm. Để nhập cảnh vào Trung Quốc đại lục, công dân Hồng Kông và Ma Cao có quốc tịch Trung Quốc cần phải xin cấp visa tại Cục Du lịch Trung Quốc, cơ quan cấp visa được ủy quyền duy nhất, để có được một Giấy phép hồi hương (回乡证), một thẻ chứng minh có kích thước bằng thẻ tín dụng phép nhập cảnh nhiều lần và không giới hạn ở lại trong 10 năm không có giới hạn bao gồm cả việc làm. Người dân [[Đài Loan]] có thể có được một giấy phép nhập cảnh (có giá trị trong 3 tháng) tại các sân bay tại Đại Liên, Phúc Châu, Hải Khẩu, Thanh Đảo, Tam Á, Thượng Hải, Vũ Hán, Hạ Môn và Các cục du lịch Trung Quốc tại Hồng Kông và Ma Cao. Du khách phải có một hộ chiếu Trung Hoa Dân Quốc, Chứng minh thư [[Đài Loan]] và Giấy đồng bào [[Đài Loan]] (台胞 证 táibāozhèng). Giấy chứng nhận đồng bào [[Đài Loan]] có thể thu được sử dụng duy nhất tại sân bay ở Phúc Châu, Hải Khẩu, Thanh Đảo, Tam Á, Vũ Hán và Hạ Môn. Lệ phí giấy phép nhập cảnh là ¥ 100 cộng với 50 ¥ cho phát hành một sử dụng duy nhất Giấy chứng nhận đồng bào [[Đài Loan]]. Du khách nên kiểm tra thông tin cập nhận nhất trước khi đi du lịch. Khách [[Việt Nam]] có thể xin visa tại Đại sứ quán Trung Quốc ở Hà Nội hoặc Tổng lãnh sự quán Trung Quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh. === Bằng đường hàng không === Các cửa ngõ quốc tế chính Trung Quốc là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu. Hầu hết các thành phố khá lớn sẽ có một sân bay quốc tế, nhưng lựa chọn thường được giới hạn chuyến bay từ Hồng Kông, các nước láng giềng như Hàn Quốc và Nhật Bản, và đôi khi Đông Nam Á. Có các tuyến bay thường lệ giữa và Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu, Nam Ninh, Côn Minh, Thành Đô, Hồng Kông. {{Khoa học tự nhiên 6/style.css}} Trong khi nhiều hãng hàng không lớn tại bay đến Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu và Hồng Kông, vé giá rẻ thường khan hiếm. Nếu bạn sống trong một thành phố với một cộng đồng người Hoa hải ngoại khá lớn (như Toronto, San Francisco, Sydney hay Luân Đôn), kiểm tra các chuyến bay giá rẻ với một ai đó trong cộng đồng hoặc truy cập vào cơ quan du lịch hoạt động của Trung Quốc. Đôi khi chuyến bay chỉ trong tờ báo tiếng Trung hoặc cơ quan du lịch quảng cáo chi phí ít hơn đáng kể so với giá vé đăng bằng tiếng Anh. Tuy nhiên nếu bạn đi và yêu cầu, bạn có thể nhận được giảm giá tương tự. '''Tuyến bay''' * [[Bắc Mỹ]]: Delta Air Lines [http://www.delta.com] phục vụ Hồng Kông, Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu thông qua trung tâm của hãng tại [[Narita]] và trực tiếp từ Detroit, Boston và Seattle. Kỳ [http://www.united.com/] có các chuyến bay thẳng nhất, phục vụ Hồng Kông, Bắc Kinh, Thượng Hải và từ Chicago, [[San Francisco]], [[Newark (New Jersey)|Newark]], và [[Washington, DC|Washington]]. Mỹ [http://www.aa.com/homePage.do] bay bay thẳng đến Thượng Hải, Bắc Kinh và Hồng Kông từ Chicago. Air Canada [http://www.aircanada.com/] phục vụ Bắc Kinh, Thượng Hải và Hồng Kông từ [[Toronto]] và [[Vancouver]]. * [[Úc]]: Qantas [http://www.qantas.com] cung cấp các chuyến bay trực tiếp từ [[Sydney]], [[Melbourne]], [[Brisbane]] và [[Perth]] đến Hồng Kông. Qantas cũng bay đến Bắc Kinh và Thượng Hải từ Sydney nhưng chỉ cung cấp dịch vụ liên danh đến Thượng Hải từ Melbourne. Có thể có các chuyến bay rẻ hơn thông qua khu vực Đông Nam Á, một số của các hãng hàng không giảm giá có bay đến Úc. China Southern Airlines, cung cấp các chuyến bay trực tiếp từ [[Brisbane]], [[Sydney]] và [[Melbourne]] để [[Quảng Châu]] với các kết nối liên tục cho các thành phố lớn. * [[New Zealand]]: Air New Zealand [http://www.airnz.co.nz] là lựa chọn chuyến bay trực tiếp đến Trung Quốc đại lục. Họ cung cấp các chuyến bay trực tiếp đến [[Bắc Kinh]], [[Thượng Hải]] và Hồng Kông. * [[Đông Nam Á]]: ​​[[Singapore]] có thể coi là kết nối tốt nhất, do dân số người Hoa đông, với các chuyến bay đến tất cả các thành phố lớn cũng như một số trung tâm trong khu vực như [[Hạ Môn]], Côn Minh và Thâm Quyến. Bên cạnh Singapore, [[Kuala Lumpur]], [[Bangkok]] và [[Manila]] cung cấp kết nối tốt. Tiger Airways [http://www.tigerairways.com], Jetstar [http://www.jetstar.com], Air Asia [http://www.airasia.com], và Cebu Pacific [http://www cebupacificair.com]. cung cấp các chuyến bay giá rẻ từ [[Đông Nam Á]] (Bangkok, [[Chiang Mai]], Singapore, Kuala Lumpur và [[Hà Nội]]) tới các điểm đến khác nhau ở miền nam Trung Quốc, bao gồm cả Hạ Môn, [[Cảnh Hồng]], Quảng Châu, [[Hải Khẩu]] và Ma Cao. * [[Châu Âu]]: Hầu hết các hãng hàng không lớn của châu Âu, bao gồm Air France Air France [http://www.airfrance.com/indexCOM.html], British Airways [http://www.britishairways.com/travel/globalgateway.jsp/global/public/en_], and Finnair [http://www.finnair.com/finnaircom/wps/portal/finnair/jump?locale=en_INT], và Finnair [http://www.finnair.com/finnaircom/wps/portal/finnair/jump?locale=en_INT] có các chuyến bay trực tiếp từ các trung tâm của họ đến Hồng Kông, Bắc Kinh và Thượng Hải; một số chuyến bay đến Quảng Châu là tốt. Một số có liên kết đến các thành phố khác của Trung Quốc. Ví dụ KLM [http://www.klm.com/travel/klm_splash/index.html] bay trực tiếp từ [[Amsterdam]] đến Thành Đô và Lufthansa [http://www.lufthansa.com/online/portal/lh/de/homepage?l=en] bay thẳng [[Frankfurt]] đi [[Nam Kinh]]. * [[Đài Loan]]: các chuyến bay thẳng thường xuyên giữa Đài Loan và Trung Quốc đại lục tiếp tục trong năm 2008, sau một năm lệnh cấm kéo dài 59 năm. Hiện nay, có các chuyến bay hàng ngày trực tiếp giữa Đài Bắc và các thành phố lớn ở Trung Quốc. === Bằng tàu hỏa === Trung Quốc có kết nối bằng tàu hỏa từ nhiều quốc gia láng giềng của nó và thậm chí tất cả các cách từ châu Âu. * '''Nga và châu Âu''' - hai tuyến ray của [[đường sắt xuyên Xibia]] (xuyên Mông Cổ và xuyên Mãn Châu) chạy giữa [[Moscow]] và Bắc Kinh, dừng lại trong các thành phố khác của Nga, và cho xuyên Mông Cổ, trong [[Ulaanbaatar]], Mông Cổ. * '''Kazakhstan và Trung Á''' - từ [[Almaty]], Kazakhstan, người ta có thể đi du lịch bằng đường sắt tới [[Urumqi]] trong các tỉnh phía tây bắc của Tân Cương. Có lâu được chờ đợi ở biên giới qua hải quan, cũng như để thay đổi chiều dài cơ sở để theo dõi các quốc gia tiếp theo. * '''Hồng Kông''' - tàu lửa thường xuyên kết nối với Trung Quốc. * '''Việt Nam''' - từ Nam Ninh tỉnh Quảng Tây vào Việt Nam thông qua Hữu nghị Quan. Dịch vụ tàu lửa thường xuyên kết nối từ [[Côn Minh]] đã bị ngưng từ năm 2002. Từ Hà Nội đi tàu liên vận quốc tế đến Nam Ninh, từ Nam Ninh chuyển tàu đi các thành phố khác ở Trung Quốc. * '''Bắc Triều Tiên''' - bốn kết nối hàng tuần giữa Bắc Triều Tiên thủ đô Bình Nhưỡng và Bắc Kinh. === Bằng đường bộ === Trung Quốc có biên giới đất liền với 14 quốc gia khác nhau, con số nước láng giềng chỉ có nước láng giềng phía bắc là Nga có thể sánh ngang. Ngoài ra, Trung Quốc cũng có biên giới đất liền với các đặc khu hành chính của [[Hồng Kông]] và [[Macau]], mà là cho tất cả các mục đích thực tế coi là biên giới quốc tế. Hầu hết các cửa khẩu biên giới ở miền tây Trung Quốc được nằm ở đèo núi xa xôi, mà trong khi khó tiếp cận và đi qua, lại thường tưởng thưởng cho du khách với phong cảnh đẹp. ==== Ấn Độ ==== Mối quan hệ giữa hai quốc gia là giá lạnh, nhưng các đèo Nathu La giữa [[Sikkim]] ở Ấn Độ và Nam Tây Tạng gần đây đã mở cửa trở lại cho thương mại xuyên biên giới. Hiện nay, mặc dù các qua không mở cửa cho khách du lịch, và giấy phép đặc biệt cần thiết để tham gia một trong hai bên. ==== Myanmar (Miến Điện) ==== Vào Trung Quốc từ Myanmar có thể ở [[Thụy Lệ]] (Trung Quốc) - [[Lashio]] (Myanmar) qua biên giới, nhưng giấy phép cần phải được lấy từ chính quyền Miến Điện trước. Nói chung, điều này sẽ yêu cầu bạn phải tham gia một tour du lịch hướng dẫn. ==== Việt Nam ==== Đối với hầu hết du khách Hà Nội là điểm xuất phát cho bất kỳ chuyến đi đường bộ đến Trung Quốc. Hiện tại có cửa khẩu quốc tế: * '''Đồng Đăng (V) - Bằng Tường (C: 凭祥)''' Bạn có thể bắt xe buýt địa phương từ bến xe ở phía Đông của Hà Nội (huyện Gia Lâm, ☎ +86 4 827 1529 đi Lạng Sơn, nơi bạn phải chuyển sang xe buýt loại nhỏ hoặc xe máy để đến biên giới ở Đồng Đăng. Ngoài ra có rất nhiều đề nghị từ các nhà cung cấp mở tour du lịch, cho những người vội vã, họ có thể là một lựa chọn tốt nếu họ cung cấp một khách sạn trực tiếp đến biên giới qua chuyển nhượng. Bạn có thể đổi tiền với tự do đổi tiền, nhưng kiểm tra tốc độ một cách cẩn thận trước. Thủ tục biên giới mất khoảng 30 phút. Về phía Trung Quốc, đi lên qua các "cửa khẩu Hữu nghị" và bắt một chiếc taxi (khoảng 20 tệ, nhớ mặc cả!) đến [[Bằng Tường]], Quảng Tây. Một chỗ ngồi trong một xe minibus giá 5 tệ. Có một chi nhánh Ngân hàng Trung Quốc trên đường từ trạm xe buýt chính, các máy ATM chấp nhận thẻ Maestro. Bạn có thể đi du lịch bằng xe buýt hoặc xe lửa tới Nam Ninh. * '''Lào Cai (V) - Hà Khẩu (河口)''' Bạn có thể đi tàu từ Hà Nội đến Lào Cai với giá khoảng 420.000 đồng (tính đến 11/2011) cho một giường nằm mềm. Chuyến đi kéo dài khoảng 8 giờ. Từ đó, đó là một chuyến đi dài (hoặc đi xe 5 phút) đến biên giới Lào Cai / Hà Khẩu. Thủ tục qua biên giới là đơn giản, điền vào một thẻ hải quan và sắp hàng chờ. Họ sẽ kiểm tra đồ đạc của bạn (đặc biệt là sách/tài liệu của bạn). Bên ngoài biên giới Hà Khẩu qua một loạt các cửa hàng, và các bến xe buýt khoảng 10 phút đi xe từ biên giới. Một vé đến Côn Minh từ Hà Khẩu về chi phí 140 tệ, thời gian chạy xe là khoảng 7 giờ. * '''Móng Cái (V) - Đông Hưng (C: 东兴)''' Tại Đông Hưng, bạn có thể đi xe buýt đến Nam Ninh, một chiếc xe buýt ngủ đến Quảng Châu (giá khoảng 180 tệ), hoặc một chiếc xe buýt ngủ tới Thâm Quyến (khoảng 230 tệ, thời gian chạy 12 giờ) (tháng 3 năm 2006). === Bằng buýt === === Bằng tàu thuyền === == Đi lại == Từ Việt Nam, du khách có thể đi du lịch Trung Quốc bằng nhiều phương tiện đa dạng. Với du khách chọn đường hàng không, có thể lựa chọn vé máy bay Trung Quốc của nhiều hãng hàng không uy tín như Vietnam Airlines, Hong Kong Airlines, Shanghai Airlines,…Các chuyến bay có thể xuất phát từ Hà Nội hoặc Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang bay đến Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, Vũ Hán, Trùng Khánh, Thành Đô, Thâm Quyến…Du khách muốn trải nghiệm đường bộ, có thể sử dụng xe bus hoặc tàu lửa đi từ Hà Nội qua các cửa khẩu như Hữu Nghị Quan, Hà Khẩu (Lào Cai), Móng Cái (Quảng Ninh),… đều rất thuận tiện và dễ dàng. Về việc di chuyển giữa các thành phố ở Trung Quốc, du khách không phải lo lắng nhiều vì mạng lưới giao thông ở đất nước này cũng khá phát triển và dày đặc. Để tiết kiệm thời gian, du khách có thể sử dụng các chuyến bay nội địa để di chuyển giữa các thành phố. Bên cạnh đó, tàu lửa cũng là một phương tiện ưu tiên để du khách dễ đi lại vừa tiết kiệm thời gian lẫn chi phí. Nếu không bị bó buộc về thời gian, du khách có thể sử dụng xe bus, tàu điện ngầm, xe điện, taxi và các phương tiện phổ biến khác như xích lô, xe đạp,… == Ngôn ngữ == Ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc là tiếng Quan Thoại, chủ yếu dựa trên các phương ngữ Bắc Kinh, được biết đến trong tiếng Quan Thoại là Putonghua (普通话, "Phổ thông thoại" hay tiếng Phổ Thông). Tiếng Quan Thoại là ngôn ngữ duy nhất được sử dụng trong giáo dục ở Đại lục từ những năm 1950, vì vậy hầu hết mọi người nói nó. Trừ khi có ghi chú khác, tất cả các điều kiện, cách phát âm và phát âm trong hướng dẫn này nằm trong tiêu chuẩn tiếng phổ thông. Nhiều khu vực, đặc biệt là ở phía đông nam và nam của đất nước, cũng có "phương ngữ" của riêng mình Đây là những ngôn ngữ rất khác biệt, như sự khác nhau giữa tiếng Pháp và tiếng Ý, mặc dù đề cập đến phương ngữ Trung Quốc như ngôn ngữ riêng biệt là một vấn đề chính trị nhạy cảm. Ngay cả trong tiếng Quan Thoại, phát âm rất khác nhau giữa các vùng và thường có một số lượng đáng kể tiếng lóng địa phương. Sau tiếng Quan Thoại, nhóm ngôn ngữ lớn thứ nhì là tiếng Ngô, được nói trong khu vực xung quanh Thượng Hải, Chiết Giang và nam Giang Tô, tiếp theo là tiếng Quảng Đông, tiếng ở hầu hết các tỉnh Quảng Đông, Hồng Kông và Ma Cao, và (Phúc Kiến) nhóm Mân bao gồm Mân Nam (Phúc Kiến) được sử dụng ở các khu vực xung quanh Hạ Môn và tại Đài Loan, một biến thể của Mân Nam được gọi là Triều Châu nói xung quanh Sán Đầu và Triều Châu, cũng như Mân Đông (Hokchiu) nói xung quanh Phúc Châu. Phần lớn dân Trung Quốc biết hai thứ tiếng bản địa của địa phương và tiếng Quan Thoại. Một số người lớn tuổi, ít học hoặc từ vùng nông thôn chỉ có thể nói được tiếng địa phương, nhưng điều này là khó có khả năng ảnh hưởng đến khách du lịch. == Mua sắm == '''1. Trà''' Cùng với bề dày phát triển văn minh, Trung Quốc nổi tiếng với các loại trà tuyệt hảo, những loại trà truyền thống của Trung Quốc đã được dùng cho các vị vua chúa thời phong kiến. '''2. Đồ Lụa tơ tằm''' Lụa tơ tằm Trung Quốc đã ra đời từ rất lâu, Trung Quốc là nước đầu tiên tìm ra cách trồng dâu nuôi tằm, lấy kén ươm tơ, dệt lụa sớm nhất trên thế giới vào thế kỷ 3 TCN. Tơ lụa thời đó được dành riêng cho vua chúa và hàng quí tộc, sau này lụa tơ tằm được đưa đi các vùng. Tơ lụa Trung Quốc luôn được đánh giá là có chất lượng tốt với hoa văn thêu đẹp mắt. '''3. Đồ gốm sứ''' Cũng tương tự như lụa tơ tằm, các làng nghề gốm sứ truyền thống của Trung Quốc đã tồn tại từ rất lâu. Các đồ gốm sứ Trung Quốc với đa dạng mẫu mã, hình dáng và họa tiết đẹp mắt. Nghệ thuật tráng men truyền thống vô cùng đẹp mắt, mầu men tươi tắn sinh động, các chi tiết trên đồ gốm được khắc họa thủ công kỹ lưỡng. Do đó nó luôn được du khách ưa chuộng khi du lịch tại Trung Quốc. '''4. Tranh, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và thư pháp''' Hệ thống chữ viết của Trung Quốc được hình thành và phát triển song song với sự phát triển văn minh của Trung Quốc. Đến nay hệ thống chữ viết đó vẫn còn được sử dụng. Thư pháp Trung Hoa là phép viết chữ của người Trung Hoa được nâng lên thành một nghệ thuật và có ảnh hưởng sâu sắc đến các nước lân cận. Ngoài thư pháp thì những bức tranh và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ở nơi đây cũng thu hút được du khách, với đa dạng mẫu mã và được thiết kế thủ công trên nhiều nguyên liệu khác nhau sẽ đáp ứng được nhu cầu của mỗi du khách. '''5. Trang sức ngọc trai, ngọc bích và các loại đá quý khác''' Bên cạnh các sản phẩm nói trên, Trung Quốc còn nổi tiếng với các đồ trang sức bằng ngọc trai và ngọc bích. Ngọc trai ở Trung Quốc có chất lượng cao và màu sắc tươi đẹp. Ngoài ra, nếu bạn muốn mua hàng hiệu, các hàng điện tử hoặc những sản phẩm đại trà thì tại các trung tâm hoặc các khu chợ lớn. Nếu bạn mua hàng ở khu chợ lớn, chợ trời thì nên mặc cả và cảnh giác khi mua để tránh mua phải hàng giả. Nếu bạn muốn mua mấy mặt hàng có chất lượng thì tốt nhất nên đi đến các trung tâm mua sắm để tránh gặp phải hàng nhái, hàng kém chất lượng. === Chi phí === == Thức ăn == Một bữa ăn theo văn hóa Trung Quốc thương gồm hai thành phần chính: nguồn cấp chất bột, gọi là "主食" trong tiếng Trung, (‘‘zhǔshí’’ Pinyin, nghĩa "Thức ăn chính") — thường là cơm, mỳ, hay mantou), và thức ăn kèm theo như rau, thịt, cá, hoặc các thức khác gọi là "菜" (nghĩa "rau") trong tiếng Trung. Điều quan niệm hóa văn hóa này hơi khác so với các nền ẩm thực của Bắc Âu và của Mỹ, nơi người ta coi thịt hay protein động vật là thức ăn chính, và tương đồng với phần lớn các nền ẩm thực của vùng Địa Trung Hải, chủ yếu dựa vào các thực phẩm làm từ lúa mì như pasta hay cous cous. Cơm là một phần quan trọng bậc nhất trong ẩm thực Trung Hoa, Tuy nhiên, nhiều nơi ở Trung Quốc, đặc biệt là miền Bắc Trung Quốc, các sản phẩm làm từ lúa mỳ như mỳ sợi và các loại bánh bao (như mantou) thì chiếm ưu thế, trái với miền Nam Trung Quốc nơi gạo là chủ lực. Tuy nhiên có nhiều trường hợp thì cơm là món phụ và được dùng sau dùng dưới dạng cơm chiên. Món xúp thường được dùng trước và sau một bữa ăn ở Nam Trung Hoa. Với bề dày lịch sử và nền văn hóa phong phú đa dạng, '''ẩm thực Trung Quốc''' là một trong những nền ẩm thực rất giá trị của thế giới. Được chia thành 8 trường phái ẩm thực khác nhau gồm: ẩm thực Sơn Đông; ẩm thực Quảng Đông; ẩm thực Hồ Nam; ẩm thực Phúc Kiến; ẩm thực Chiết Giang; ẩm thực Giang Tô; ẩm thực An Huy; ẩm thực Tứ Xuyên, mỗi trường phái đều mang một đặc tính riêng biệt, làm cho ẩm thực Trung Hoa trở nên cực kỳ giàu có về hương vị, đa dạng về phong cách chế biến mà không phải quốc gia nào cũng có được. == Đồ uống == * Rượu Mai Quế Lộ == Chỗ nghỉ == == Học == == Làm == == An toàn == == Y tế == * Y Học Phương Đông (Cổ Truyền): Bắt mạch, kê đơn, bốc thuốc, châm cứu, bấm huyệt... == Tôn trọng == == TAO LÀM CHỦ {{Rss}} == {{IsPartOf|Đông Á}} {{Outline}}{{Wikipedia|Trung Quốc}}Kế "Sấn hỏa đả kiếp" là lợi dụng lúc loạn để thao túng, lúc tình hình rối ren mà sắp xếp theo ý muốn. ==Đòi hỏi== {{FIFA World Cup 2018/Trận đấu/style.css}} "Sấn hỏa đả kiếp" đòi hỏi một khả năng hành động mau lẹ như con ó bắt mồi. <P/HTTP nnxb1vl97qzdrla80f875u6v23bth5c 527579 527578 2025-06-30T01:21:44Z Như Gây Mê 15540 Restored revision 521121 by [[Special:Contributions/76.9.200.130|76.9.200.130]] ([[User talk:76.9.200.130|talk]]): Phá hoại dai dẳng (TwinkleGlobal) 527579 wikitext text/x-wiki [[Category:Tôn tử 36 kế]] Kế "Sấn hỏa đả kiếp" là lợi dụng lúc loạn để thao túng, lúc tình hình rối ren mà sắp xếp theo ý muốn. Có hai loại "Sấn hỏa đả kiếp" : Một là theo lửa để mà đánh cướp. :Hai là chính ta phóng hỏa mà đánh cướp. Theo lửa tức là thừa lúc người ở trong cơn nguy biến mà ta quấy hỗn loạn thêm. Phóng hỏa tức là chính ta gây ra sự hỗn loạn mà thực hiện theo ý muốn của ta. Theo lửa hay phóng hỏa cùng đi chung vào một mục đích là đánh địch và đoạt của địch để tạo cơ hội cho ta. Theo lửa thì dựa vào thời cơ sẵn có. Phóng hỏa thì tự ta tạo ra thời cơ. Không thể phê phán theo lửa hay phóng hỏa, cái nào hay, cái nào dở, cái nào tốt, cái nào xấu, vì cả hai giống như một sự biến ảo giữa không khí và nước. Trong sử sách, người ta thấy tay phóng hỏa giỏi là Trương Nghi. Một mình Trương Nghi đã phá tan thế hợp tung bằng cách dối Tề, lừa Triệu, dọa Ngụy, thuyết Yên, bịp Sở. Trương Nghi thật là con người có cái lưỡi bằng lửa thiêu đốt cả sáu nước, dựng thành cơ nghiệp thống nhất cho nhà Tần. Khổng Minh tuy là một nhà chính trị lỗi lạc tài tình, nhưng cái thế của ông ngay từ đầu chỉ là cái thế phải theo lửa để gây vốn . Lưu Bị bị Tào Tháo đánh chạy đến cùng đường, Khổng Minh đành tính kế nương nhờ Tôn Quyền rồi ăn theo cuộc chiến tranh Nam - Bắc, ăn theo trận Xích Bích để cướp Kinh Châu. ==Đòi hỏi== "Sấn hỏa đả kiếp" đòi hỏi một khả năng hành động mau lẹ như con ó bắt mồi. 3qhzxxx2pyzq98z8xkquljo6lsx2lt4 Khổng Minh binh pháp/Đạo Vua Tôi 0 108255 527707 521233 2025-06-30T06:30:24Z Kelly zhrm 18735 527707 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Xem Nghe 0 108256 527711 521234 2025-06-30T06:32:25Z Kelly zhrm 18735 527711 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Thu nạp lời khuyên 0 108257 527716 521235 2025-06-30T06:34:00Z Kelly zhrm 18735 527716 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Xét việc đáng nghi 0 108258 527709 521236 2025-06-30T06:31:07Z Kelly zhrm 18735 527709 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Trị người 0 108259 527713 521237 2025-06-30T06:33:10Z Kelly zhrm 18735 527713 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Cất nhắc - Sắp đặt 0 108260 527703 521238 2025-06-30T06:29:12Z Kelly zhrm 18735 527703 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Tra xét - Truất phế 0 108261 527714 521239 2025-06-30T06:33:27Z Kelly zhrm 18735 527714 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Trị quân 0 108262 527712 521240 2025-06-30T06:32:50Z Kelly zhrm 18735 527712 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Thưởng phạt 0 108263 527715 521241 2025-06-30T06:33:44Z Kelly zhrm 18735 527715 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Mừng - Giận 0 108264 527717 521242 2025-06-30T06:34:25Z Kelly zhrm 18735 527717 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Dẹp loạn 0 108265 527706 521243 2025-06-30T06:30:08Z Kelly zhrm 18735 527706 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Lệnh dạy 0 108266 527704 521244 2025-06-30T06:29:29Z Kelly zhrm 18735 527704 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Chém đứt 0 108267 527705 521245 2025-06-30T06:29:49Z Kelly zhrm 18735 527705 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Lo tính 0 108268 527708 521246 2025-06-30T06:30:44Z Kelly zhrm 18735 527708 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Khổng Minh binh pháp/Xem xét 0 108269 527710 521247 2025-06-30T06:31:50Z Kelly zhrm 18735 527710 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Khổng minh binh pháp]] slb7dih1gfgqurciusmvvi4lucyjyc3 Thể loại:Nam hoa chân kinh 14 108288 527678 522640 2025-06-30T06:08:13Z Kelly zhrm 18735 527678 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Sách Chiêm tinh Bói toán 0 108300 527696 521684 2025-06-30T06:23:50Z Kelly zhrm 18735 527696 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Category:Sách]] * [[12 con giáp]] * [[Bói toán học]] * [[Chiêm tinh học]] ikoiv7y1l9z96a2c892tb5cmih6pea7 Bảo hiểm thất nghiệp - Employment Insurance 0 108301 527695 521508 2025-06-30T06:23:17Z Kelly zhrm 18735 527695 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} Trợ giúp tài chánh cho những người thất nghiệp * Bị sa thải * Bị bệnh * Mang thai * Chăm sóc thân nhân [[category:Bổng lộc - Benefits]] mmhcpse0vkzvrzykfa1b47c2gxn5l76 FET 0 108341 527697 521748 2025-06-30T06:25:04Z Kelly zhrm 18735 527697 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Công cụ điện]] sszfmcughjf5rouwsbrg3ej52ksq9fd Thủy Bình 0 108345 527693 521848 2025-06-30T06:20:43Z Kelly zhrm 18735 527693 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Thể loại:Hệ thống coi bói]] 90k0emxaq9fz3ql925bjfwuymo80xvj Thể loại:Cổ học đông phương 14 108377 527692 522045 2025-06-30T06:18:14Z Kelly zhrm 18735 527692 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Sách danh nhân/Trương lương 0 108397 527689 522207 2025-06-30T06:16:05Z Kelly zhrm 18735 527689 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Sách danh nhân]] mv9r2oenakii458kq9x0j33ap07k2qf Sách danh nhân/Việt vương bát kiếm 0 108399 527688 522214 2025-06-30T06:15:17Z Kelly zhrm 18735 527688 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Sách danh nhân]] mv9r2oenakii458kq9x0j33ap07k2qf Chuyên Húc 0 108405 527687 522224 2025-06-30T06:14:50Z Kelly zhrm 18735 527687 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Sách danh nhân]] mv9r2oenakii458kq9x0j33ap07k2qf Vua Hạ 0 108409 527686 522228 2025-06-30T06:14:27Z Kelly zhrm 18735 527686 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Sách danh nhân]] mv9r2oenakii458kq9x0j33ap07k2qf Vua Thương 0 108410 527690 522229 2025-06-30T06:16:48Z Kelly zhrm 18735 527690 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Sách danh nhân]] mv9r2oenakii458kq9x0j33ap07k2qf Vua Chu 0 108411 527691 522230 2025-06-30T06:17:22Z Kelly zhrm 18735 527691 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Sách danh nhân]] mv9r2oenakii458kq9x0j33ap07k2qf Hoáng đế nội kinh 0 108415 527685 522579 2025-06-30T06:13:35Z Kelly zhrm 18735 527685 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Đông y]] 5nj8cuipmuzms40ilfhpzdszulvan6u Tướng số 0 108418 527684 522612 2025-06-30T06:12:58Z Kelly zhrm 18735 527684 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Coi bói]] 7xj0olun5w8iyw46uymeh3k4s7zwchh Thể loại:Đông Y 14 108434 527701 523452 2025-06-30T06:27:28Z Kelly zhrm 18735 527701 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Trăng 0 108457 527679 522586 2025-06-30T06:09:24Z Kelly zhrm 18735 527679 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Tứ trụ]] 4h7cx42uynq6dktfto26mt01xtnm79e Đất 0 108458 527680 522587 2025-06-30T06:09:56Z Kelly zhrm 18735 527680 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Tứ trụ]] 4h7cx42uynq6dktfto26mt01xtnm79e Thể loại:Bói Mệnh 14 108462 527639 525328 2025-06-30T05:25:42Z Kelly zhrm 18735 527639 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Hệ thống chiêm tinh học 0 108469 527676 525351 2025-06-30T06:06:05Z Kelly zhrm 18735 527676 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} * [[12 con giáp tây phương]] * [[Thuật Bói tên Ai cập]] [[Category:Chiêm tinh học]] mfrib5xg806u5ji2uzhoi62vlzqqkrp Thể loại:Đạo Đức học 14 108476 527649 524616 2025-06-30T05:36:01Z Kelly zhrm 18735 527649 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Lửa 0 108477 527675 524866 2025-06-30T06:04:57Z Kelly zhrm 18735 527675 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} Lửa là một hiện tượng vật lý của Ánh sáng mang theo năng lượng nhiệt . Lửa là một trong năm nguyên tố cần thiết trong sự sống con người được nói đến trong [[Ngũ hành]] Lửa , Nước , Cây, kim loại , Đất ==Cách thức sinh lửa== Lửa lần đầu được phát hiện ỏ thời cổ đại Trung quốc khi con người dùng 2 tảng đá cọ quẹt vào nhau sinh ra lửa Lửa và các vạt dễ dẩn Lửa như Giấy, Gổ , Cỏ khô ==Khả năng Lửa== Lửa ở năng lượng nhiệt cao có khả năng thiêu hủy đốt cháy hủy hoại mọi vật . Lửa có khả năng thay đổi trạng thái vật chất từ trạng thái này sang trạng thái khác . Thí dụ như Từ Rắn sang Lỏng , Từ Lỏng sang Dẻo , Từ Dẻo sang Khí , Từ Khí sang Rắn ==Ứng dụng== * Nấu nướng * Sưởi ấm * Diệm quẹt * Lò lửa * Đèn lửa như Đèn cầy, Đèn măng sông, Đèn Đuốc [[Category:Ngũ hành]] 9xwky1xxq56bdmdioicsvn22sw6gtkb Cỏ cây 0 108482 527674 523362 2025-06-30T06:03:41Z Kelly zhrm 18735 527674 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Category:Thực vật]] * [[Cây]] * [[Cỏ]] * [[Hoa]] * [[Trái cây]] j1opot2c1nj6azqgbhadqx627lzzol0 Côn trùng 0 108486 527667 522984 2025-06-30T05:56:58Z Kelly zhrm 18735 527667 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} * [[Sâu]] [[Category:Thú bò]] lsrz29czkhlp5exw0nkdmkx8gy0tl3t Thể loại:Thú học 14 108491 527653 524224 2025-06-30T05:42:35Z Kelly zhrm 18735 527653 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Tôm tép 0 108494 527670 522970 2025-06-30T06:00:38Z Kelly zhrm 18735 527670 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} ==Tôm== * [[Tôm]] * [[Tép]] [[Category:Thú bơi]] n0kyhtt25uwghmgbd51qcp1btjfjf5i Lươn 0 108495 527672 522971 2025-06-30T06:01:34Z Kelly zhrm 18735 527672 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:Monopterus_albus_4.jpg|300px|right]] : Lươn sông biển [[Category:Thú bơi]] oqh570ue8pxxxa2b3vbhuyl519h1b7k Bướm 0 108496 527677 522986 2025-06-30T06:06:49Z Kelly zhrm 18735 527677 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:Danaus_plexippus_&_Actias_luna.jpg|300px|right]] [[Category:Thú bay]] pk9en26ttnuesnuy7439q9zwqunb6bb Sâu 0 108497 527668 522929 2025-06-30T05:57:18Z Kelly zhrm 18735 527668 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:Chenille_de_Grand_porte_queue_(macaon).jpg|300px|right]] 2ailqb0bficf2v0d749p3k9opsdbj5g Tôm 0 108500 527671 522938 2025-06-30T06:01:03Z Kelly zhrm 18735 527671 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:Homarus_americanus.jpg|300px|right]] l4im1kphavubxv4zhzavo6wmjryyj0k Bọ 0 108501 527669 522983 2025-06-30T05:57:52Z Kelly zhrm 18735 527669 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:Coleoptera_collage.png|300px|right]] [[Category:Thú bò]] em186eco9pn1ayxou55g7emctag12p0 Gián 0 108502 527665 522981 2025-06-30T05:56:16Z Kelly zhrm 18735 527665 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:Cockroachcloseup.jpg|300px|right]] [[Category:Thú bò]] 1ozlx44denky3pdrexoe866b7dc5ryj Dế 0 108503 527666 522982 2025-06-30T05:56:36Z Kelly zhrm 18735 527666 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:Snodgrass_Gryllus_assimilis.png|300px|right]] [[Category:Thú bò]] dk68oaxaeys1j43n3sxm6hjngjqgspq Rùa 0 108504 527673 522972 2025-06-30T06:01:55Z Kelly zhrm 18735 527673 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:Turtle_diversity.jpg|400px|right]] [[Category:Thú bơi]] 07vgiabzrdv85fby9jtjggdhhr2iiyz Sắc uẩn 0 108513 527664 522998 2025-06-30T05:55:20Z Kelly zhrm 18735 527664 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} Sắc tức vật chất gồm *[[Đất]], *[[Nước]], *[[Lửa]] * [[Gió]] mmkjskild84inkt3z7bd3wpx3gddktr Khổ 0 108514 527663 525627 2025-06-30T05:54:49Z Kelly zhrm 18735 527663 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Category:Học thuyết Phật giáo]] Khổ có nghỉa là khó khăn gặp phải trong cuộc sống hằng ngày như bệnh tật, già yếu lão nhược, thiếu thốn về vật chất, vất vả về thể xác , đau đớn về tinh thần , lỗi lầm gây ra , tội phạm , ... ==Khổ - Phật giáo== [[Phật]] hoàng tử Ấn độ người sáng lập ra [[Phật giáo]] dạy : ''Ở đời thực có khổ đau (Khổ đế), khổ đau cũng có nguyên nhân (Tập đế), khổ đau có thể dập tắt (Diệt đế), và [[Bát chính đạo]] - con đường diệt khổ (Đạo đế) '' . : Đời có khổ . Mọi khổ đều có nguyên nhân . Mọi khổ đều có đường lối diệt khổ. Mọi khổ đều có thể dập tắt . ==Giác ngộ== '''Tứ diệu đế ''' là sự nhận thức đúng đắn (Nhân quả) của Khổ ; nguyên nhân dẫn đến khổ, hậu quả của khổ gây ra . Đạt được hiểu biết tận tường về khổ là (Giác ngộ) . Tìm ra cách thức để thoát khỏi đau khổ để đạt được (Giải thoát) # [[Khổ đế (苦諦་)]], '''(Khổ căn)''' - Nguyên nhân gây ra khổ # [[Tập đế (集諦་)]], '''(Khổ ải) ''' - Hậu quả của khổ # [[Đạo đế (道諦)]], '''(Khổ tường) ''' - Giác ngộ khổ đạo # [[Diệt đế (滅諦)]] , '''(Khổ diệt ) ''' - Giải thoát khỏi khổ ==Giải thoát== '''Bát chánh đạo''' (ja. ''hasshōdō'', sa. ''aṣṭāṅgika-mārga'', pi. ''aṭṭhāṅgika-magga'', bo. ''`phags lam yan lag brgyad'' འཕགས་ལམ་ཡན་ལག་བརྒྱད་) là con đường tám nhánh để giải thoát khỏi Khổ (sa. ''duḥkha''), là chân lí cuối cùng của [[Tứ diệu đế]]. Bát chánh đạo là một trong [[Tam thập thất bồ-đề phần|37 Bồ-đề phần]]) hay 37 giác chi (sa. ''bodhipākṣika-dharma''). Bát chánh đạo bao gồm: 1) [[Chánh kiến]] (pi. ''sammā-diṭṭhi'', sa. ''samyag-dṛṣṭi'', bo. ''yang dag pa`i lta ba'' ཡང་དག་པའི་ལྟ་བ་) . Quan sát đúng . : Gìn giữ một quan niệm xác đáng về Tứ diệu đế và giáo lí [[vô ngã]]. 2) [[Chánh tư duy]] (pi. ''sammā-saṅkappa'', sa. ''samyak-saṃkalpa'', bo. ''yang dag pa`i rtog pa'' ཡང་དག་པའི་རྟོག་པ་) Suy nghĩ đúng . : Tư duy về xuất ly, tư duy về vô sân, tư duy về vô hại. 3) [[Chánh ngữ]] (pi. ''sammā-vācā'', sa. ''samyag-vāk'', bo. ''yang dag pa`i ngag'' ཡང་དག་པའི་ངག་) Lời nói đúng . :Từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm. 4) [[Chánh nghiệp]] (pi. ''sammā-kammanta'', sa. ''samyak-karmānta'', bo. ''yang dag pa`i las kyi mtha`'' ཡང་དག་པའི་ལས་ཀྱི་མཐའ་) T đúng danh phận. : Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ phi Phạm hạnh. 5) [[Chánh mệnh]] (pi. ''sammā-ājīva'', sa. ''samyag-ājīva'', bo. ''yang dag pa`i `tsho ba'' ཡང་དག་པའི་འཚོ་བ་) Giủ đúng Mệnh . : Tránh các nghề nghiệp liên quan đến sát sinh (giết hại sinh vật) như đồ tể, thợ săn, buôn vũ khí, buôn thuốc phiện. Tự nuôi sống mình bằng nghề nghiệp chân chánh. 6) [[Chánh tinh tấn]] (pi. ''sammā-vāyāma'', sa. ''samyag-vyāyāma'', bo. ''yang dag pa`i rtsal ba'' ཡང་དག་པའི་རྩལ་བ་) Tiến bộ không ngừng . : Tinh tấn, cố gắng ngăn chặn những điều bất thiện sanh khởi, diệt trừ các điều bất thiện đã sanh khởi, làm cho các điều thiện sanh khởi, phát triển các điều thiện đã sanh khởi. 7) [[Chánh niệm]] (pi. ''sammā-sati'', sa. ''samyak-smṛti'', bo. ''yang dag pa`i dran pa'' ཡང་དག་པའི་དྲན་པ་) Quan niệm đúng . : Chánh niệm, tỉnh giác trên tứ niệm xứ: thân, thọ, tâm, pháp 8) [[Chánh định]] (pi. ''sammā-samādhi'', sa. ''samyak-samādhi'', bo. ''yang dag pa`i ting nge `dzin'' ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་)Ý định đúng . :Tập trung tâm ý đạt bốn định xuất thế gian (sa. ''arūpa-samādhi''). Theo Luận sư [[Thanh Biện]] (sa. ''bhāvaviveka'') giải thích như sau: # Chánh kiến là tri kiến về Pháp thân ([[Tam thân]]). # Chánh tư duy là từ bỏ mọi chấp trước. # Chánh ngữ là thấu hiểu rằng pháp vượt trên mọi ngôn ngữ. # Chánh nghiệp là tránh mọi hành động tạo nghiệp, kể cả thiện nghiệp. # Chánh mệnh là tri kiến rằng, tất cả các Pháp (sa. ''dharma'', pi. ''dhamma'') không hề sinh thành biến hoại. # Chánh tinh tấn là an trú trong tâm thức vô sở cầu. # Chánh niệm là từ bỏ mọi thắc mắc về có-không (hữu-vô). # Chánh định là giữ tâm vô phân biệt bằng cách vô niệm. Bát chánh đạo không nên hiểu là những "con đường" riêng biệt. Theo Ba môn học, hành giả phải thực hành [[Giới (Phật giáo)|Giới]] (pi. ''sīla'', sa. ''śīla'', các chánh đạo từ thứ 3 tới thứ 5). Sau đó là [[Định]] (pi., sa. ''samādhi'', các chánh đạo từ thứ 6 đến thứ 8) và cuối cùng là [[bát-nhã|Tuệ]] (pi. ''paññā'', sa. ''prajñā'', các chánh đạo số 1 và 2). chánh kiến 1 là điều kiện tiên quyết để đi vào Chánh đạo (sa. ''āryamārga'') và đạt tới [[Niết-bàn]]. 7pchiet2mp9h0lm3eh8nmk2a2w56t3k Học thuyết Lịch 0 108524 527662 524596 2025-06-30T05:53:17Z Kelly zhrm 18735 527662 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} Lịch (chữ Anh: Calendar) được dùng để cho biết thời gian như Năm, Tháng, Ngày . Lịch pháp là phương pháp tính toán thời gian được xây dựng dựa trên hiện tượng thiên văn chu kỳ trái đất quay quanh mặt trời , mặt trăng * [[Hình thành và phát triển Lịch]] * [[Âm Dương Lịch]] * [[Dương lịch]] * [[Âm lịch]] * [[Can Chi]] [[Category:Học thuyết Trung Quốc giáo]] nolhoj88ohw4uq8q1lz3ih6wplgt5vz Võ Thiếu Lâm 0 108596 527661 523351 2025-06-30T05:51:57Z Kelly zhrm 18735 527661 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Tập_tin:DathangTankhanhbatra.JPG|200px|right]] * [[/Các hệ phái của Thiếu Lâm Quyền/]] * [[/Các bài quyền vỏ thuật thiếu lâm/]] [[Category:Thiếu lâm tự]] rlfyjzpd6j9tl26pc1evyo2748h5rp6 Con người 0 108600 527660 523360 2025-06-30T05:51:14Z Kelly zhrm 18735 527660 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Sinh vật]] 7kkoykldgnbpu6bbd46f3r89tv0c3uo Thể loại:Đạo Đức Kinh 14 108609 527659 523443 2025-06-30T05:50:22Z Kelly zhrm 18735 527659 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Nguyễn Trải 0 108714 527650 524515 2025-06-30T05:40:11Z Kelly zhrm 18735 527650 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page, wrong tittle, content similar to wikipedia}} [[Category:Nhà Lê]] '''Nguyễn Trãi''' ([[chữ Hán]]: 阮廌; 1380 – 19 tháng 9 năm 1442), hiệu là '''Ức Trai''' (抑齋), là một nhà chính trị, nhà văn, nhà văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam. Ông đã tham gia tích cực cuộc [[Khởi nghĩa Lam Sơn]] do [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]] lãnh đạo chống lại sự xâm lược của [[nhà Minh]] (Trung Quốc) với [[Đại Việt]]. Khi cuộc khởi nghĩa thành công vào năm [[1428]], Nguyễn Trãi trở thành một trong những khai quốc công thần của triều đại quân chủ [[nhà Hậu Lê]] trong [[Lịch sử Việt Nam]].<ref name="Phan Huy Chú 2005">''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', tập 1, Soạn giả [[Phan Huy Chú]], Dịch giả Viện sử học; Nhà xuất bản Giáo dục, 2005, Nguyễn Trãi, tr. 274.</ref> Nguyễn Trãi có cha là Nguyễn Phi Khanh, con rể của quan Tư đồ [[Trần Nguyên Đán]] nhà Trần. Khi [[nhà Trần]] bị [[Hồ Quý Ly]] lật đổ lập nên [[nhà Hồ]], Nguyễn Trãi tham gia dự thi, thi đỗ [[Thái học sinh]] năm [[1400]], Nguyễn Trãi làm quan dưới [[nhà Hồ|triều Hồ]] với chức Ngự sử đài chính chưởng. Khi nhà Minh xâm lược, cha ông là Nguyễn Phi Khanh ra đầu hàng giặc và về Trung Quốc (Đại Việt Sử kí Toàn thư). Sau khi nước [[Đại Ngu]] rơi vào [[Bắc thuộc lần 4|sự cai trị của nhà Minh]], Nguyễn Trãi tham gia vào cuộc [[khởi nghĩa Lam Sơn]] do [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]] lãnh đạo chống lại sự thống trị của nhà Minh, giúp soạn thảo các văn thư ngoại giao với quân Minh.<ref name="ReferenceB">''Lịch triều hiến chương loại chí'', tập 1, Soạn giả Phan Huy Chú, Dịch giả Viện sử học; Nhà xuất bản Giáo dục, 2005, Nguyễn Trãi, tr. 274, 275.</ref> Ông tiếp tục phục vụ dưới triều đại vua [[Lê Thái Tổ]] và [[Lê Thái Tông]] với chức vụ [[Hành khiển|Nhập nội hành khiển]] và [[Thừa chỉ]] (tức ''Hàn lâm viện Thừa chỉ học sĩ''<ref>{{Chú thích sách|title=Đại Việt sử ký toàn thư}}</ref> hay ''Tuyên phụng đại phu Hàn lâm Thừa chỉ''<ref>{{Chú thích sách|title=Việt sử thông giám Cương mục}}</ref>). Lần thăng chức sau đó, Nguyễn Trãi được phong Triều liệt đại phu, [[Nhập nội hành khiển]], [[Lại bộ Thượng thư (Trung Quốc)|Lại bộ Thượng thư]] kiêm hành [[Khu mật viện sự]].<ref>{{Chú thích sách|title=Đại Việt Sử ký toàn thư, thuộc Minh, 1427}}</ref> Năm [[1442]], toàn thể gia đình Nguyễn Trãi bị kết án [[Tru di|tru di tam tộc]] trong [[vụ án Lệ Chi Viên]]. Năm [[1464]], vua [[Lê Thánh Tông]] xuống chiếu ân xá cho ông.<ref name="ReferenceB" /> Nguyễn Trãi là một nhà văn hóa lớn, có đóng góp to lớn vào sự phát triển của văn học và tư tưởng Việt Nam. ==Nguồn gốc và giáo dục== {{xem thêm|Nguyễn Phi Khanh}} Nguyễn Trãi hiệu là Ức Trai, người làng Nhị Khê (nay là xã [[Nhị Khê]], huyện [[Thường Tín]], thủ đô [[Hà Nội]]), là con của [[Nguyễn Phi Khanh]], tiến sĩ cuối [[Nhà Trần|đời Trần]], cháu ngoại tư đồ Chương Túc Quốc thượng hầu [[Trần Nguyên Đán]].<ref name="Phan Huy Chú 2005"/> [[Sách giáo khoa]] Ngữ văn 10 (Việt Nam) cho rằng gốc gác ông là ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (sau là Kinh Bắc) (nay thuộc huyện [[Chí Linh]], tỉnh [[Hải Dương]]).<ref>Theo SGK ngữ văn 10, tập hai, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.</ref> Dưới thời [[nhà Trần]], cha ông là [[Nguyễn Phi Khanh]] và Nguyễn Hán Anh được [[Tư đồ]] [[Trần Nguyên Đán]] mời về dạy hai người con gái, con trưởng tên là Thái, con thứ tên Thai. Nguyễn Phi Khanh dạy Thái, nhân gần gũi, đã làm thơ quốc ngữ khêu gợi Thái, có quan hệ nam nữ với Thái, Hán Anh cũng làm thơ quốc ngữ bắt chước Phi Khanh. Rốt cuộc Thái có thai, Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Hán Anh bỏ trốn, đến ngày Thái đẻ, [[Trần Nguyên Đán]] mới hỏi Nguyễn Phi Khanh ở đâu, người nhà bảo Nguyễn Phi Khanh đã trốn đi. Trần Nguyên Đán cho gọi hai người về gả con gái cho Nguyễn Phi Khanh, sinh ra Nguyễn Trãi. Sau đó Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Hán Anh thi đỗ, nhưng vua [[Trần Nghệ Tông]] bỏ không dùng, cho rằng: ''"Bọn chúng có vợ giàu sang, như thế là kẻ dưới mà dám phạm thượng".''<ref name="ReferenceD">''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', Nhà xuất bản Thời đại, 2013, tr. 411.</ref> Theo nhà nghiên cứu sử hiện đại [[Trần Huy Liệu]], Nguyễn Phi Khanh và Trần Thị Thái có với nhau 5 người con theo thứ tự là Nguyễn Trãi, Nguyễn Phi Báo, Nguyễn Phi Ly, Nguyễn Phi Bằng và Nguyễn Phi Hùng.<ref name =autogenerated1>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=19}}. {{harvnb|Nguyễn Lương Bích|1973|p=39}} thì ghi rằng chỉ có bốn người con là Nguyễn Trãi, Nguyễn Báo, Nguyễn Hùng và Nguyễn Ly.</ref> Mẹ mất sớm khi Nguyễn Trãi mới 6 tuổi, bố ông ở rể ở nhà ngoại, anh em Nguyễn Trãi ở nhà ông ngoại Trần Nguyên Đán, đến năm [[1390]] thì Trần Nguyên Đán mất. Nguyễn Phi Khanh phải một mình nuôi các con.<ref name=ttnt4>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=49}}.</ref> ==Sự nghiệp== === Thời kì làm quan cho nhà Hồ và quân Minh xâm lược Đại Việt === {{xem thêm|Khởi nghĩa Lam Sơn}} Ông ngoại của Nguyễn Trãi, [[Trần Nguyên Đán]], là một tông thất, lại là đại thần triều Trần, không chống lại Hồ Quý Ly mà gửi gắm con cháu mình cho [[Hồ Quý Ly]]. Trần Nguyên Đán đem con là Mộng Dữ ký thác cho Quý Ly. Hồ Quý Ly đem công chúa gả cho. Sau khi lên làm [[hoàng đế]], Hồ Quý Ly cho Mộng Dữ làm Đông Cung phán thủ, em của Mộng Dữ là Trần Thúc Dao và Trần Thúc Quỳnh đều làm tướng quân.<ref name="ReferenceD"/> Thượng hoàng [[Trần Nghệ Tông|Nghệ Tông]] thường ngự đến nhà riêng của ông để thăm bệnh và hỏi việc sau này. Nhưng [[Trần Nguyên Đán|Nguyên Đán]] đều không nói gì, chỉ thưa: ''"Xin bệ hạ kính [[nhà Minh|nước Minh]] như cha, yêu [[Chiêm Thành]] như con, thì nước nhà vô sự. Tôi dầu chết cũng được bất hủ"''. Về sau, con cháu Trần Nguyên Đán đều được [[Hồ Quý Ly]] bảo toàn.<ref name="ReferenceC">''Đại Việt sử ký toàn thư'', Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1998, tập 1,2,3.</ref><!-- số trang? --> Năm [[1400]], [[Hồ Quý Ly]] phế truất vua [[Trần Thiếu Đế]], lật đổ [[nhà Trần]], thành lập [[nhà Hồ]]. Cùng năm, nhà Hồ mở khoa thi Nho học, Nguyễn Trãi tham dự và đỗ [[Thái học sinh]].<ref>{{harvnb|Nguyễn Hữu Sơn|2007|p=49}}.</ref> Sau đó, ông được làm Ngự sử đài Chính chưởng. [[Nguyễn Phi Khanh]] năm 1401 được [[Hồ Hán Thương]] lấy làm Hàn lâm viện học sĩ.<ref>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=20}}.</ref><ref>''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', Nhà xuất bản Thời đại, 2013, tr. 434.</ref> Năm [[1407]], [[Minh Thành Tổ]] phái [[Trương Phụ]] đem quân xâm lược nước [[Đại Ngu]], nhà Hồ kháng chiến thất bại, Hồ Quý Ly cùng nhiều triều thần bị bắt và bị đem về [[Trung Quốc]]. Theo ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', nhiều người kinh lộ không ủng hộ [[nhà Hồ]] nên hầu hết đầu hàng quân Minh. Cha ông là Nguyễn Phi Khanh cùng một số quan lại nhà Hồ đã đầu hàng trước đó. Sách ''Đại Việt sử ký toàn thư'' không chép gì về Nguyễn Trãi ở thời gian này. Sách ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'' chép: ''Ngày 12, đầu mục bộ hạ của [[Mạc Thúy]] là bọn Nguyễn Như Khanh bắt được Hán Thương và thái tử Nhuế ở núi Cao Vọng. Bọn Hồ Đỗ, Phạm Lục Ngạn, Nguyễn Ngạn Quang, Đoàn Bồng đều bị bắt. Còn bọn [[Trần Nhật Chiêu]], [[Nguyễn Phi Khanh]], Nguyễn Cẩn, Đỗ Mãn đã hàng quân Minh trước rồi.''<ref name="ReferenceC"/><!-- số trang? --><ref>''Đại Việt sử ký toàn thư'', Nhà xuất bản Thời đại, 2013, tr. 452.</ref> Theo sách ''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', sau cuộc [[Chiến tranh Đại Ngu–Đại Minh|Chiến tranh Minh – Đại Ngu]], [[Đại Ngu]] rơi vào ách [[Bắc thuộc lần 4|Minh thuộc]]. Lúc này, Nguyễn Trãi đang chạy trốn để thoát khỏi sự truy bắt của quân Minh. Tổng binh [[Trương Phụ]] ép Nguyễn Phi Khanh viết thư gọi ông, ông bất đắc dĩ phải ra hàng. Trương Phụ biết ông không chịu ra làm quan hợp tác với quân Minh, muốn giết đi, nhưng Thượng thư [[Hoàng Phúc]] thấy mặt mũi khác thường, tha cho và giam lỏng ở thành Đông Quan.<ref>''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. tr. 274.</ref> Ngoài ra, anh em đàng ngoại của Nguyễn Trãi, các con của ông ngoại [[Trần Nguyên Đán]], cậu ruột của Nguyễn Trãi là Trần Thúc Dao, Trần Nhật Chiêu cũng đầu hàng quân Minh, được phong tước, cho giữ đất [[Diễn Châu (phủ)|Diễn Châu]]. Đến năm [[1408]], [[nhà Hậu Trần]] nổi lên đánh quân Minh, khi đến [[Nghệ An]] đã giết Trần Thúc Dao, Trần Nhật Chiêu cùng 600 người khác.<ref>''Đại Việt sử ký toàn thư'', Nhà xuất bản khoa học xã hội, tập 2, 1998, tr. 222.</ref> === Mười năm phiêu dạt === Cuộc đời Nguyễn Trãi từ sau năm [[1407]] đến khi vào yết kiến [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]] ở Lỗi Giang để tham gia [[khởi nghĩa Lam Sơn]] vẫn còn là một ẩn số. Cho tới nay, chưa thấy được những tài liệu chính xác, đầy đủ về Nguyễn Trãi trong thời kỳ đó. Sử sách không chép hoặc chép không đầy đủ, thống nhất và bản thân Nguyễn Trãi cũng không ghi lại điều gì cụ thể.<ref>{{harvnb|Nguyễn Lương Bích|1973|p=58}}.</ref> Nguyễn Trãi nói nhiều đến ''thập niên phiêu chuyển'' (mười năm phiêu dạt) lênh đênh ở nơi chân trời góc biển trong một số văn thơ của ông, áng chừng là để chỉ khoảng thời gian này. Tất nhiên con số ''mười năm'' chỉ mang tính tương đối.<ref name=ncls1>{{harvnb|Nguyễn Lương Bích|1967|p=23-38}}.</ref> * Theo [[Phan Huy Chú]] trong sách ''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', sau khi ra hàng quân Minh, [[Trương Phụ]] muốn dụ dỗ ông ra làm quan nhưng Nguyễn Trãi từ chối. [[Trương Phụ]] tức giận, muốn đem Nguyễn Trãi giết đi nhưng Thượng thư [[Hoàng Phúc]] tiếc tài Nguyễn Trãi, tha cho và giam lỏng ở [[Thăng Long|Đông Quan]], không cho đi đâu... Ông lòng giận quân Minh tham độc, ''muốn tìm vị chân chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu, bèn trốn đi''. Đêm ngủ ở [[Đền Quán Thánh|quán Trấn Vũ]] cầu mộng, được ''thần'' báo cho tên họ [[Lê Thái Tổ]], bèn vào Lam Sơn tham gia khởi nghĩa. * [[Trần Huy Liệu]] trong sách ''Nguyễn Trãi'' cũng ghi lại tương đối giống như ghi chép của Phan Huy Chú, nhưng dè dặt hơn, ông nhận xét: ''"Hiện nay vẫn chưa đủ tài liệu để khẳng định dứt khoát rằng trong khoảng thời gian từ năm [[1407]] đến năm [[1417]], Nguyễn Trãi ở luôn Đông Quan hay có đi đâu không ?"'' Theo ý kiến khác của Trần Huy Liệu dựa theo các bài thơ của Nguyễn Trãi, Nguyễn Trãi đã sang [[Trung Quốc]] ở thời gian này,<ref name="nt1">{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=21}}.</ref> dựa trên một số bài thơ của ông có nhắc đến các địa danh ở Trung Quốc như ''Bình Nam{{ref_label|a|a|none}} dạ bạc'' (Đêm đỗ thuyền ở Bình Nam), ''Ngô Châu,''{{ref_label|b|b|none}} ''[[Giang Tây]]'', ''Thiều Châu Văn Hiến miếu''{{ref_label|c|c|none}}(Thăm miếu thờ ông Văn Hiến ở Thiều Châu), ''Đồ trung ký hữu'' (Trên đường gửi bạn)... * Theo Nguyễn Lương Bích trong sách ''Nguyễn Trãi đánh giặc cứu nước'', dựa trên văn thơ của Nguyễn Trãi để lại và một vài ghi chép của [[Lê Quý Đôn]] trong ''Toàn Việt thi lục'' (nói ''Nhà Hồ mất, ông về ở ẩn'') và [[Phạm Đình Hổ]] trong [[Tang thương ngẫu lục]] (viết ''Nhà Hồ mất, ông tránh loạn ở Côn Sơn''), Nguyễn Lương Bích khẳng định sau cuộc kháng chiến thất bại của [[Hồ Quý Ly]], Nguyễn Trãi đã đi lánh nạn trong một khoảng thời gian khá dài chứ không hề bị quân Minh bắt giữ. Ông đã từng lánh ở Côn Sơn và sau đó còn chu du ở nhiều nơi khác nữa.<ref>{{harvnb|Nguyễn Lương Bích|1973|p=62-63}}.</ref> Theo Nguyễn Lương Bích: ''Những tư tưởng chính trị, quân sự ưu tú cùng nhiều quan điểm đạo đức, [[triết học]] của ông đã được củng cố và phát triển tốt đẹp trong thời kỳ này. Trên cơ sở của thực tiễn cuộc sống và những kinh nghiệm chiến đấu của các thời đại, đồng thời cũng rút ra từ [[Tư duy|tư tưởng]] nhân nghĩa của ông, Nguyễn Trãi đã xây dựng cho mình những quan điểm đúng đắn về khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược.''<ref>{{harvnb|Nguyễn Lương Bích|1973|p=79-80}}.</ref> === Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn === {{xem thêm|Lê Thái Tổ}} ==== Yết kiến ở Lỗi Giang ==== Các tài liệu ''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', ''[[Ức Trai thi tập]],'' bài thơ Minh Lương của [[Lê Thánh Tông]], Chế văn của vua [[Tương Dực Đế]], ''[[Kiến văn tiểu lục]]'', ''[[Khâm định Việt sử Thông giám cương mục|Việt sử thông giám cương mục]]'', ''Sơn Nam lịch triều đăng khoa khảo'' và ''Lịch triều đăng khoa bi khảo'' chép rằng Nguyễn Trãi yết kiến Lê Lợi tại địa điểm Lỗi Giang, nhưng không ghi năm nào.<ref>''Suy ngẫm về 20 năm, một chớp mắt của lịch sử đầu thế kỷ XV'', Nguyễn Diên Niên, Nhà xuất bản Tri thức, 2013, tr. 112, 113, 114, 115, 116, 117.</ref> * Theo [[Lê Quý Đôn]] trong ''Đại Việt thông sử'', Nguyễn Trãi gia nhập lực lượng của Lê Lợi ''trước'' thời điểm [[khởi nghĩa Lam Sơn]] bùng nổ (đầu năm [[1418]]).<ref>{{harvnb|Lê Quý Đôn|1978|p=33}}.</ref> * Theo [[Trần Trọng Kim]] trong ''[[Việt Nam sử lược]]'' thì Nguyễn Trãi gia nhập nghĩa quân [[Khởi nghĩa Lam Sơn|Lam Sơn]] vào năm 1420. ''[[Việt Nam sử lược]]'', chương XIV (Mười năm đánh quân Tàu), đoạn số 6 viết: "Khi Bình Định Vương về đánh ở Lỗi Giang, thì có ông Nguyễn Trãi, vào yết kiến, dâng bài sách bình Ngô, vua xem lấy làm hay, dùng ông ấy làm tham mưu". Trước đó, đoạn số 5 viết rằng "Năm [[Canh Tý|Canh Tí]] (1420), Bình Định Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi... Vương lại đem quân đóng ở Lỗi Giang". * Theo [[Hoàng Xuân Hãn]], Đặng Nghiêm Vạn, [[Phan Huy Lê]] cho rằng Nguyễn Trãi đã có mặt trong cuộc [[khởi nghĩa Lam Sơn]] từ [[hội thề Lũng Nhai]] vào năm [[1416]].<ref>{{harvnb|Hoàng Xuân Hãn|1966|p=3-23}}. {{harvnb|Đặng Nghiêm Vạn|1967|p=42-49}}. [[Phan Huy Lê]] trong sách ''Khởi nghĩa Lam Sơn'' (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1988) cũng ghi tên Nguyễn Trãi vào danh sách người dự hội thề Lũng Nhai.</ref> * Theo [[Trần Huy Liệu]], Nguyễn Trãi gia nhập nghĩa quân Lam Sơn vào năm [[1420]]<ref name=nt2>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1960|p=22}}.</ref> hoặc [[1421]] hay sau đó một chút.<ref name=ncls1/><ref>''Nhị Khê Nguyễn tộc thế phả'', thế phả của họ Nguyễn Nhị Khê.</ref><!-- số trang? --> *Theo Nguyễn Diên Niên, căn cứ vào ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', ''[[Lam Sơn thực lục]]'', những tư liệu được chép cùng thời thì thời kỳ Lê Lợi hoạt động buổi đầu ở vùng Thượng du [[Thanh Hóa]] (1418-1424) chưa có sự tham gia của Nguyễn Trãi. Các sách trên đều có đoạn rằng: ''Nguyên trước Nhà vua kinh-doanh việc bốn phương, Bắc đánh giặc Minh, Nam đuổi quân [[Lào]], mình trải trăm trận, đến đâu được đấy, chỉ dùng có quan võ là bọn [[Lê Thạch]], [[Lê Lễ]], [[Lê Sát]], Lê Vấn, Lê Lý, [[Lê Ngân]], ba mươi lăm người; quan văn là bọn [[Lê Văn Linh|Lê văn Linh]], Lê quốc Hưng; cùng những quân thân như cha, con; hai trăm thiết-kỵ, hai trăm nghĩa-sĩ, hai trăm dũng-sĩ và mười bốn thớt [[voi]]. Còn bọn chuyên-chở lương-thảo, cùng già yếu đi hộ-vệ vợ con, cũng chỉ hai nghìn người mà thôi.''... Địa điểm Lỗi Giang mà Nguyễn Trãi ra mắt là năm [[1426]].<ref>''Suy ngẫm về 20 năm, một chớp mắt của lịch sử đầu thế kỷ XV'', Nguyễn Diên Niên, Nhà xuất bản Tri thức, 2013, tr. 107.</ref> *Theo sách ''Sơn Nam lịch triều đăng khoa khảo'' và ''Lịch triều đăng khoa bi khảo'': ''Nhị Khê xã nhân, niên nhị thập thất, trưng Hồ Quý Ly, [[Canh Thìn]], nguyên niên Thái học sinh, quan Ngự sử đài chính chưởng. Hồ mạt, Minh nhân Nam xâm, [[Lê Thái Tổ]] khởi nghĩa, tiến binh Tây đô. [[Bính Ngọ]] thu, công niên tứ thập thất, yết vu Lỗi Giang, hành dinh, hiến Bình Ngô sách, toại tham mưu duy ác, lũy tiến Hàn lâm thừa chỉ học sĩ.'' dịch ra là ''Người xã Nhị Khê, năm 21 tuổi đỗ tiến sĩ khoa Canh Thìn đầu triều [[Hồ Quý Ly]] (1400) làm chức Ngự sử đài chính chưởng. Cuối đời Hồ, [[nhà Minh]] xâm lược nước ta, Lê Thái Tổ khởi nghĩa tiến binh Tây đô, mùa thu năm Bính Ngọ (1426) ông 47 tuổi đến dinh Lỗi Giang và dâng Bình Ngô sách, bèn được làm việc trong Bộ tham mưu, tiến lĩnh chức Hàn lâm viện Thừa chỉ học sĩ.<ref>''Suy ngẫm về 20 năm, một chớp mắt đầu thế kỉ 15'', Nhà xuất bản Tri thức, 2013, tr. 117.</ref> *Việc ra mắt [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]], các sách sử cùng thời đại đó như ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', ''[[Lam Sơn thực lục]]'' không chép; thời hiện đại, một số nhà nghiên cứu đã trích dẫn từ sách ''Toàn việt thi lục'' của [[Lê Quý Đôn]], từ phần họ gọi là ''Tiểu chú về Nguyễn Trãi'', trích rằng Nguyễn Trãi trao cho Lê Lợi ''[[Bình Ngô sách]]'', trong đó Nguyễn Trãi vạch ra ba kế sách đánh quân Minh, sách nay không còn;<ref name=tvtl>[[Lê Quý Đôn]], ''Toàn Việt thi lục'', tiểu chú về Nguyễn Trãi.</ref><!-- số trang? --> mà chủ yếu là ''tâm công'', đánh vào lòng người để đi đến chiến thắng.<ref>{{harvnb|Nguyễn Hữu Sơn|2007}}.</ref><!-- số trang? --> Sau khi xem ''[[Bình Ngô sách]]'', Nguyễn Trãi được Lê Lợi phong cho chức Tuyên phong đại phu Thừa chỉ Hàn lâm viện, ngày đêm dự bàn việc quân. ==== Tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn ==== Các sử gia Trần Huy Liệu, Nguyễn Lương Bích đã dùng cuốn ''[[Tang thương ngẫu lục]]'', cuốn sách mang tính truyền kỳ trong dân gian để nghiên cứu. Sách chép rằng Nguyễn Trãi đề xuất một kế nhằm tuyên truyền thanh thế cho nghĩa quân Lam Sơn. Ông dùng nước cơm trộn mật<ref name=dtnp4>{{Chú thích web |url=http://www.hodinhvietnam.com/threads/836/ |tiêu đề=Đinh tộc ngọc phả (phần bốn)|ngày truy cập = 2018-03-11 |nhà xuất bản=Đinh Xuân Vinh}}</ref> (hoặc mỡ) viết vào lá cây tám chữ ''Lê Lợi vi quân, Nguyễn Trãi vi thần'' (黎利為君, 阮廌為臣),<ref>''Nhị Khê Nguyễn tộc thế phả'' chép là ''Lê Lợi vi'' vương, ''Nguyễn Trãi vi thần''. Gia phả của nhà [[Lưu Nhân Chú]] ghi rằng chính cha Lưu Nhân Chú là Lưu Trung, anh rể Lưu Nhân Chú là Phạm Cuống và Lưu Nhân Chú mới là người nghĩ và thi hành kế này.</ref> nghĩa là ''Lê Lợi làm vua, Nguyễn Trãi làm tôi'', với ý đồ khiến kiến ăn mỡ khoét thành chữ trên mặt lá, rồi lá theo dòng nước trôi đi các ngả như tin báo từ trên trời xuống. Tuy vậy, một số tướng lĩnh khác như [[Lê Sát]], [[Phạm Vấn]], [[Lê Thụ]] bất bình vì cho rằng Nguyễn Trãi quá cao ngạo và coi thường họ, những người đã chịu nhiều lao khổ từ khi cuộc khởi nghĩa còn trong trứng nước. [[Đinh Liệt]] hòa giải mâu thuẫn bằng cách đề nghị Nguyễn Trãi đổi lại thành ''Lê Lợi vi quân, bách tính vi thần'' (黎利為君, 百姓為 臣), nghĩa là ''Lê Lợi làm vua, trăm họ làm tôi''. Thế là tin Lam Sơn khởi nghĩa truyền đi khắp nơi, khiến cho mọi người hết sức tin tưởng vào tương lai của nghĩa quân.<ref name="nt3">{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=110}}.</ref> Theo sách ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', ''[[Lam Sơn thực lục]]'', từ năm 1418 cho đến năm 1426 sách không chép gì về Nguyễn Trãi.<ref>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=114}}.</ref> Đầu năm [[1427]], [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]] phong cho Hàn lâm viện thừa chỉ học sĩ Nguyễn Trãi làm Triều liệt Đại phu Nhập nội Hành khiển Lại bộ Thượng thư, kiêm chức Hành Khu mật viện sự, đây là lần xuất hiện đầu tiên của sách ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'' về Nguyễn Trãi khi ông tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn. Lê Lợi sai dựng một tòa lầu nhiều tầng ở dinh Bồ Đề, trên bờ [[sông Hồng]], cao ngang [[tháp Báo Thiên]], hàng ngày ngồi trên lầu trông vào thành [[Thăng Long|Đông Quan]] xem xét hoạt động của quân Minh; Nguyễn Trãi ngồi hầu ở ngay tầng dưới để bàn luận quân cơ và thảo thư từ đi lại.<ref>{{harvnb|Ngô Sĩ Liên|1968|p=30}} và {{harvnb|Lê Quý Đôn|2007|p=66}}.</ref> Sách ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'' chép nguyên văn như sau: {{cquote|''Bấy giờ, vua dựng lầu nhiều tầng ở dinh Bồ Đề trên bờ sông Lô (Khi ấy, có hai cây bồ đề ở trong dinh, nên gọi là dinh Bồ Đề), cao bằng [[tháp Báo Thiên]], hằng ngày vua ngự trên lầu nhìn vào thành để quan sát mọi hành vi của giặc, cho Trãi ngồi hầu ở tầng hai, nhận lệnh soạn thảo thư từ qua lại.''|||''Đại Việt sử ký toàn thư'', Bản kỷ}} Sách ''Đại Việt thông sử'' chép nguyên văn như sau:<blockquote>''Phong cho viên Hàn Lâm Viện Thừa chỉ học sĩ là Nguyễn Trãi chức "Triều liệt đại phu nhập nội hành khiển, [[Bộ Lại|Lại bộ]] [[Thượng thư]], kiêm Cơ Mật viện". Hoàng đế sai dựng một cái lầu mấy tầng trong dinh Bồ Đề, hằng ngày ngài ngự tại từng lầu trên cùng, để trông vào thành bên địch, cho Nguyễn Trãi ngồi ở tầng lầu dưới, để bàn luận cơ mưu hầu ngài, và thảo những thư từ gởi tới.''<ref>''Đại Việt thông sử'', quyển 1, Đế kỷ đệ nhất.</ref></blockquote> Tại đây, Nguyễn Trãi đã viết hàng chục bức thư gửi vào thành Đông Quan chiêu dụ [[Vương Thông (nhà Minh)|Vương Thông]], gửi đi [[Nghệ An]] chiêu dụ [[Thái Phúc (nhà Minh)|Thái Phúc]] cũng như dụ hàng các tướng lĩnh [[nhà Minh]] ở Tân Bình, [[Thuận Hóa]] và một số thành trì khác. Kết quả đạt được rất khả quan: các thành Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa ra hàng đầu năm [[1427]].<ref>{{harvnb|Lê Quý Đôn|2007|p=64}}.</ref> Bản thân Nguyễn Trãi cũng đã từng cùng với viên chỉ huy họ Tăng vào dụ hàng thành Tam Giang, khiến Chỉ huy sứ thành này là Lưu Thanh ra hàng vào khoảng tháng 4 năm [[1427]]. Ông cũng đã đem thân vào dụ hàng thành Đông Quan năm lần.<ref>{{harvnb|Nguyễn Hữu Sơn|2007|p=50}}, dẫn lại từ ''Ức Trai thi tập tự'' của Trần Khắc Kiệm.</ref> Quân Minh ở [[Giao Chỉ]] càng bị cô lập nhanh chóng, chỉ còn cố thủ được ở một số thành như [[Thăng Long|Đông Quan]], [[Cổ Lộng]], [[Thành nhà Hồ|Tây Đô]]... mà thôi.<ref>{{harvnb|Nguyễn Trãi|1976|p=64}}.</ref> Cuối năm 1427, [[Minh Tuyên Tông]] xuống chiếu điều binh cứu viện [[Vương Thông (nhà Minh)|Vương Thông]], sai [[Liễu Thăng]] đem 10 vạn quân từ [[Quảng Tây]], [[Mộc Thạnh]] đem 5 vạn quân từ [[Vân Nam]], cùng tiến quân sang Việt Nam. Với [[trận Chi Lăng – Xương Giang|trận Chi Lăng - Xương Giang]], hai đạo viện binh của nhà Minh với số lượng lên tới hơn 10 vạn quân đã bị quân Lam Sơn tiêu diệt hoàn toàn.<ref>''Đại Việt sử ký toàn thư'', Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội, 1993, bản điển tử, trang 351.</ref> Tháng 11 năm 1427, tổng binh Vương Thông và nội quan Sơn Thọ [[nhà Minh]] sai viên thiên hộ họ Hạ mang thư đến giảng hòa, xin mở cho đường về. [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]] chấp nhận, lại gởi tặng thổ sản và hải sản. Dẫu vậy, Vương Thông vấn do dự, chưa quyết, đem quân ra đánh, bị nghĩa quân đánh bại, suýt bị bắt sống.<ref name="Nội 1993">''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội, 1993, bản điển tử, trang 351, 352.</ref> Ngày 22, tháng 11, năm 1427 ([[Đinh Mùi]]), Vương Thông và Lê Lợi tiến hành [[Hội thề Đông Quan]] ở cửa nam thành, hẹn đến ngày 12, tháng 12 năm [[Đinh Mùi]] sẽ rút hết quân về nước. Lúc bấy giờ, một số tướng sĩ đến yết kiến và khuyên Lê Lợi nên đánh thành [[Thăng Long|Đông Quan]], giết hết quân Minh để trả thù cho sự bạo ngược mà người Minh đã gây nên ở [[Đại Việt]]. Nhưng ý kiến của Nguyễn Trãi thì lại khác. Sách ''Đại Việt sử ký Bản kỉ thực lục'', quyển X, tờ 44a-44b ghi rằng: {{cquote| ''Duy có hành khiển Nguyễn Trãi ở nơi tham mưu, được xem thư bọc sáp của [Vương] Thông gửi về nước nói "Chớ tham chỗ đất một góc mà làm nhọc quân đi muôn dặm; giả sử dùng quân được như số quân đi đánh khi đầu, lại được sáu, bảy, tám đại tướng như bọn [[Trương Phụ]] thì mới có thể đánh được; tuy nhiên có đánh được cũng không thể giữ được", nên biết rõ thế mạnh yếu của giặc, mới chuyên chủ mặt chủ hòa. Vua [Lê Thái Tổ] nghe theo và hạ lệnh cho các quân giải vây lui ra.''<ref name="Nội 1993"/><ref>{{harvnb|Ngô Sĩ Liên|1968|p=47-48}}.</ref>|||''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'' }} Lê Lợi nghe theo cho quân giải vây rút ra. Khi quân Minh sắp rút đi, một số tướng khuyên Lê Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê Lợi không đồng ý, quân Minh rút về nước an toàn. Năm 1428, [[nhà Hậu Lê]] hình thành.<ref>''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội, 1993, bản điển tử, trang 351, 352, 353, 354.</ref> ====Phong thưởng==== Vua [[Lê Thái Tổ]] có 2 đợt phong thưởng chính. Lần một vào tháng 2, năm Thuận Thiên thứ nhất ([[1428]]) cho những Hỏa thủ và quân nhân Thiết đột ở Lũng Nhai, gồm 121 người. Lần 2 vào tháng 5, năm Thuận Thiên thứ 2 ([[1429]]), ban biển ngạch công thần cho 93 viên. Đợt phong thưởng lần 2 có tên của Nguyễn Trãi.<ref name="ReferenceA">''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', Nhà xuất bản Khoa học xã hội Hà Nội, 1993, bản điện tử, trang 361, 362, 366.</ref> Vào tháng 3, năm [[1428]], sách ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'' chép rằng: ''Đại hội các tướng và các quan văn võ để định công, ban thưởng, xét công cao thấp mà định thứ bậc. Lấy Thừa chỉ Nguyễn Trãi làm Quan phục hầu; Tư đồ [[Trần Nguyên Hãn|Trần Hãn]] làm Tả tướng quốc; Khu mật đại sứ [[Phạm Văn Xảo]] làm Thái bảo; đều được ban quốc tính.'' Theo sách ''Đại Việt sử ký toàn thư'', năm [[1429]], Lê Thái Tổ sai khắc biển công thần, ông được phong tước Á hầu.<ref>''Đại Việt sử ký toàn thư'', bản kỷ, quyển 10.</ref><!-- số trang? --> Phong thưởng có tất cả chín bậc, Thứ nhất: Huyện thượng hầu; Thứ hai: Á thượng hầu; Thứ ba: Hương thượng hầu; Thứ tư: Đình thượng hầu; Thứ năm: Huyện hầu; Thứ sáu: Á hầu; Thứ bảy: Quan nội hầu; Thứ tám: Quan phục hầu; Thứ chín: Trước phục hầu. Nguyễn Trãi ở bậc thứ 6. === Văn thần triều Lê === ==== Triều vua Lê Thái Tổ==== {| style="margin:auto; border:1px solid #ccc; background:#f9f9f9;" |- | style="border:1px solid #ccc;"|[[Tập tin:平吳大誥4.jpg|118px|Bình Ngô đại cáo]][[Tập tin:平吳大誥3.jpg|180px|Bình Ngô đại cáo]][[Tập tin:平吳大誥2.jpg|180px|Bình Ngô đại cáo]][[Tập tin:平吳大誥1.jpg|136px|Bình Ngô đại cáo]] |- |align=center|Nguyên văn ''"[[Bình Ngô đại cáo]]"''<br />Trích trong ''Hoàng Việt Văn Tuyển'' phát hành năm [[1825]], bản lưu trữ tại [[Thư viện Quốc gia Việt Nam]] |} Đầu năm [[1428]], ngay cả khi chưa chính thức lên ngôi vua, [[Lê Thái Tổ|Bình Định Vương]] đã đại hội các tướng và các quan văn võ, định công ban thưởng. Ngày 29 tháng 4 năm [[1428]], [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]] làm lễ lên ngôi ở điện Kính Thiên tại [[Hà Nội|Đông Kinh]], đại xá thiên hạ, giao cho Nguyễn Trãi viết [[Bình Ngô đại cáo]] để bố cáo với cả nước về việc chiến thắng quân Minh.<ref>{{harvnb|Lê Quý Đôn|2007|p=89}}.</ref> Năm [[1433]], [[Lê Thái Tổ]] mất, an táng ở Vĩnh Lăng tại Lam Sơn. [[Lê Thái Tông]] xuống sắc chỉ sai Nguyễn Trãi, với tư cách là Vinh lộc Đại phu Nhập nội Hành khiển tri Tam quán sự, soạn văn bia ''Vĩnh Lăng thần đạo bi''.<ref>{{harvnb|Ngô Sĩ Liên|1968|p=78}}.</ref> ==== Triều vua Lê Thái Tông ==== Ngày 21 tháng 2 năm [[1434]], [[Lê Thái Tông]] bổ nhiệm 156 quan viên lớn nhỏ, trong số đó có Nguyễn Trãi.<ref>{{harvnb|Ngô Sĩ Liên|1968|p=81}}.</ref><ref>{{harvnb|Ngô Sĩ Liên|1968|p=104}} ghi rằng vua không chấp nhận đề nghị này của các quan đại thần. Tuy vậy, trong ''Ức Trai di tập tự'' của Trần Khắc Kiệm ghi chức quan của Nguyễn Trãi có chép là ông ''hầu giảng tòa Kinh Diên'' và ''cầm đầu Ngũ kinh Bác sĩ''.</ref> Năm [[1435]], Nguyễn Trãi dâng lên vua sách ''[[Dư địa chí]]'', trong đó ông ghi chép khá đầy đủ về bờ cõi hành chính nước [[Đại Việt]] thời đó.<ref>{{harvnb|Nguyễn Trãi|1976|p=211}}. Trần Văn Giáp trong ''Ức Trai quân trung từ mệnh tập bổ biên'', Tài liệu đánh máy, [[Thư viện Quốc gia Việt Nam]] cho rằng sách ''[[Dư địa chí]]'' nằm trong một bộ sách có nhan đề ''Quốc thư bảo huấn'' và phỏng đoán rằng đây có thể là một bộ sử lớn, bách khoa thư hoặc tùng thư.</ref> Tháng 5, năm [[1434]], Nguyễn Trãi đang giữ chức Hành khiển, soạn xong tờ tâu để Nguyễn Tông Trụ mang sang đưa lên vua Minh, bị Nội mật viện Nguyễn Thúc Huệ, Học sĩ Lê Cảnh Xước, Đại Tư đồ [[Lê Sát]] và Đô đốc [[Phạm Vấn]] phản đối và trách cứ và đòi sửa chữa. Nguyễn Trãi kiên quyết giữ chủ kiến của mình, cuối cùng Lê Thái Tông vẫn theo như bản tâu của ông, không thay đổi.<ref>''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'', Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1993, bản điện tử, trang 378.</ref> Tháng 12, năm [[1434]], Nguyễn Trãi cùng các đại thần theo vua Lê Thái Tông làm lễ rước thần chủ mới của Thái Tổ và Quốc thái mẫu vào thờ ở [[Thái miếu]].<ref>''Đại Việt sử ký toàn thư'', Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1993, bản điện tử, trang 384.</ref> Năm [[1435]], tháng 6, Đại Tư đồ Lê Sát tiến cử Nguyễn Trãi và một số viên quan khác vào dạy học cho Lê Thái Tông ở tòa Kinh Diên nhưng vua Lê Thái Tông không chấp thuận.<ref>''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006, [[Phan Huy Chú]], Nhân vật chí, trang 276.</ref><ref>''Đại Việt thông sử'', Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, 1976, trang 243.</ref> Trong vụ án bảy tên trộm vào tháng 3 năm [[1435]], ông tranh cãi với [[Lê Sát]] và [[Lê Ngân]] về việc xử lý bảy tên ăn trộm ít tuổi can tội tái phạm. Ông khuyên [[Lê Thái Tông]] nên nhân nghĩa: ''"Pháp lệnh không bằng nhân nghĩa cũng rõ lắm rồi. Nay một lúc giết bảy người, e không phải là hành vi của bậc đại đức"''. Nhưng khi Lê Sát và Lê Ngân đề nghị ông dùng nhân nghĩa cảm hóa kẻ trộm thì ông từ chối. Cuối cùng xử chém 2 tên, còn lại thì xử đi đày.<ref name="ReferenceY">[http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt16a.html Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 11]</ref><!-- số trang? --> Trước đây, [[Lê Thái Tổ]] đã sai Nguyễn Trãi định ra quy chế mũ áo nhưng chưa kịp thi hành. Tháng 2 năm [[1437]], vua Lê Thái Tông lại sai Nguyễn Trãi cùng với Lương Đăng sửa định nhã nhạc và quy chế lễ nghi trong triều đình. Nguyễn Trãi đã dâng lên bản vẽ khánh đá và biểu tâu, vua Thái Tông khen ngợi và tiếp nhận sai thợ đá huyện Giáp Sơn lấy đá ở núi Kính Chủ để làm.<ref name="ReferenceY"/><!-- số trang? --> Nhưng đến tháng 5, năm [[1437]], Lương Đăng dâng sớ thư về quy chế có nhiều ý kiến khác với Nguyễn Trãi ở những chỗ bàn về số lượng, trọng lượng các nhạc khí. Vua Thái Tông lựa chọn đề nghị của Lương Đăng, nên Nguyễn Trãi tâu xin trả lại việc đã được giao phó.<ref name="ReferenceY"/><!-- số trang? --> Tháng 11 năm [[1437]], vua Lê Thái Tông cho ban bố các nghi thức lễ đại triều do Lương Đăng soạn định với triều đình, Nguyễn Trãi cùng một nhóm văn thần như [[Đào Công Soạn]], Nguyễn Văn Huyến, Nguyễn Liễu, Nguyễn Truyền dâng sớ phản đối, nhưng không có kết quả. Cũng vì việc đó, Nguyễn Liễu bị ''"thích chữ vào mặt, đày ra châu xa"''. Khoảng cuối năm [[1437]], đầu năm [[1438]], Nguyễn Trãi xin về hưu trí ở [[Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc#Đền thờ Nguyễn Trãi|Côn Sơn]]<ref name=nt7>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=29}}.</ref> - nơi trước kia từng là thái ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua. Theo sách ''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', sau khi không hợp với Lương Đăng về việc nhạc, ông đã xin về quê hưu trí. Sách ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'' cũng không chép ông làm gì sau thời gian này, đến năm [[1442]], sách mới chép việc ông mời vua Lê Thái Tông về ngự ở Côn Sơn. Theo nghiên cứu của [[Trần Huy Liệu]], căn cứ vào biểu tạ ơn của Nguyễn Trãi, năm [[1439]], [[Lê Thái Tông]] mời ông ra làm quan, khôi phục lại hết các chức tước cũ trừ chức "Lại bộ Thượng thư".<ref>{{Citation |author=Đinh Khắc Thuận |year=2002 |title=Chức quan của Nguyễn Trãi và vị thế của ông trong triều đình Nhà Lê |publisher=Viện nghiên cứu Hán Nôm |publication-place=Tạp chí Hán Nôm số 4 năm 2002 |url=http://www.hannom.org.vn/web/tchn/data/0204v.htm |access-date=ngày 13 tháng 6 năm 2020 }}{{Liên kết hỏng|date=2024-09-06 |bot=InternetArchiveBot }}</ref><!-- số trang? --> Chức danh và tước hiệu đầy đủ của ông khi ấy là: <blockquote>''Vinh lộc Đại phu, Nhập nội [[Hành khiển]], Môn hạ sảnh Tả ty Hữu Gián nghị Đại phu kiêm [[Hàn lâm viện]] Thừa chỉ học sĩ, tri Tam quán sự, Đề cử [[chùa Côn Sơn|Côn Sơn Tư Phúc tự]], Á đại trí tự, tứ quốc tính Lê Trãi''.<ref>{{harvnb|Nguyễn Trãi|1976|p=204}}. Chức Đề cử Tư Phúc tự (trông coi chùa Côn Sơn) có lẽ được [[Lê Thái Tông]] ban cho Nguyễn Trãi vào khoảng mười năm ''thanh chức'', tức khoảng năm [[1430]] đến những năm 1440.</ref></blockquote> Ông cũng được giao cho việc coi giữ sổ sách, xét án kiện quân dân ở Tây đạo và Bắc đạo.<ref>{{harvnb|Nguyễn Hữu Sơn|2007|p=50}}, dẫn lại từ Trần Khắc Kiệm, ''Ức Trai di tập tự''. {{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=29}} thì ghi hai đạo là Đông đạo và Bắc đạo.</ref> Nguyễn Trãi nhận mệnh vua, dâng biểu tạ ơn với sự hả hê thấy rõ. Trần Huy Liệu cho rằng đây là những năm đắc chí nhất của Nguyễn Trãi. Trong khoa [[thi Hội]] năm [[1442]], Nguyễn Trãi với danh nghĩa là Hàn lâm viện Học sĩ kiêm Tri Tam quán sự ra làm Giám khảo và lấy đỗ Trạng nguyên [[Nguyễn Trực]]. == Vụ án Lệ Chi Viên == {{chính|Vụ án Lệ Chi Viên}} Tháng 9 năm 1442, vua [[Lê Thái Tông]] đi tuần ở miền Đông.<ref name=tt>{{harvnb|Ngô Sĩ Liên|1968|p=131}}.</ref> Ngày 1 tháng 9 năm 1442, sau khi nhà vua duyệt binh ở thành [[Chí Linh]], Nguyễn Trãi đón Lê Thái Tông đi thuyền vào chơi [[chùa Côn Sơn]]. Khi trở về [[Hà Nội|Đông Kinh]], người thiếp của Nguyễn Trãi là [[Nguyễn Thị Lộ]] theo hầu vua. Ngày 7 tháng 9 năm 1442, thuyền về đến [[Lệ Chi Viên]]{{ref_label|e|e|none}} thì vua bị bệnh, thức suốt đêm với Nguyễn Thị Lộ, đến sáng hôm sau đã thấy băng hà. Các quan giấu kín chuyện này, nửa đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông Kinh mới phát tang. Triều đình kết tội Nguyễn Thị Lộ rồi bắt bà và Nguyễn Trãi, khép hai người vào tội giết vua. Ngày 19 tháng 9 năm 1442 (tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm Tuất), Nguyễn Trãi bị giết cùng người thân 3 họ, gọi là [[Tru di|tru di tam tộc]]. == Di lụy và hồi phục == Sau khi Nguyễn Trãi mất, đa phần những di cảo thơ văn và trước tác của ông đều bị tiêu hủy. Bản khắc in sách ''[[Dư địa chí]]'' bị Đại Tư đồ [[Đinh Liệt]] sai hủy<ref>{{harvnb|Nguyễn Trãi|1976|p=246}}.</ref> (năm 1447).<ref>{{harvnb|Nguyễn Hữu Sơn|2007|p=45}}.</ref> Nhiều trước tác mất vĩnh viễn đến nay như ''Luật thư'',<ref>{{harvnb|Lê Quý Đôn|2007|p=128}}.</ref> ''Ngọc đường di cảo'', ''Giao tự đại lễ''... Theo gia phả họ Nguyễn ở Chi Ngãi, phường Cộng Hòa (Chí Linh), Phương Quất (Kim Môn) và gia phả ở Nhị Khê (Thường Tín, Hà Nội), thì Nguyễn Trãi có 5 bà vợ và 7 người con. Vợ cả là bà Trần thị Thành sinh được 3 người con là: Nguyễn Khuê, Nguyễn Ứng, Nguyễn Phù (tức Nguyễn Hồng Quý hay Hồng Quỳ), vợ thứ hai họ Phùng (quê ở xã Nguyệt Áng, Thanh Trì, Hà Nội) sinh được 3 người con là Nguyễn Thị Trà, Nguyễn Bản, Nguyễn Tích. Vợ thứ ba là bà Nguyễn Thị Lộ (quê ở Hưng Hà, Thái Bình) không có con. Vợ thứ tư là bà Phạm Thị Mẫn (quê ở làng Nỗ Vệ, Thụy Phú, Phú Xuyên, Hà Nội) sinh được 1 người con là Nguyễn Anh Vũ. Vợ thứ năm là bà Lê Thị phu nhân (người làng Chi Ngãi, phường Cộng Hòa, Chí Linh) sinh được 1 người con là Nguyễn Năng Đoán. Gia quyến Nguyễn Trãi cũng lưu tán khi biến cố [[Vụ án Lệ Chi Viên|Lệ Chi Viên]] xảy đến, nhiều người trong gia đình họ tộc bị hành hình, có những người lánh nạn trốn án. Căn cứ vào các gia phả, kết hợp với kết quả khảo sát thực tế tại các chi họ Nguyễn, bước đầu xác định nhiều người trong gia đình Nguyễn Trãi còn sống sót. Ngoài một số anh em của Nguyễn Trãi, các gia phả ghi lại còn 2 trong số 5 người vợ của ông thoát nạn là bà Phạm Thị Mẫn và bà Lê Thị Phu Nhân. Theo một số nhà nghiên cứu lịch sử, trong 7 người con của Nguyễn Trãi, còn 3 người con trai và 1 người con gái thoát nạn tru di. Người đầu tiên là Nguyễn Phù sau vụ Án Lệ Chi Viên ông chạy về Phù Đàm (nay là Phù Khê, Từ Sơn, Bắc Ninh) ẩn tích, sau đó phát triển chi họ Nguyễn ở đó. Một người con chạy lên Thái Nguyên. Một người con khác của Nguyễn Trãi chạy lên [[Cao Bằng]], đổi họ sang họ Bế Nguyễn. Bà vợ thứ năm của Nguyễn Trãi là Lê thị, đang mang thai, phải trốn về Phương Quất, huyện Kim Môn, [[Hải Dương]]. Đặc biệt, bà vợ thứ tư của Nguyễn Trãi là Phạm Thị Mẫn, lúc đó cũng đang mang thai, được người học trò cũ của chồng là Lê Đạt giúp chạy trốn vào xứ [[Bồn Man]], sau về thôn Dự Quần, huyện Ngọc Sơn, phủ [[Tĩnh Gia]], [[Thanh Hóa]]. Tại đây, bà sinh ra [[Nguyễn Anh Vũ]]. Để tránh sự truy sát của triều đình, Nguyễn Anh Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm Anh Vũ. Theo gia phả họ Nguyễn Phù Khê em trai Nguyễn Trãi là Nguyễn Phi Hùng theo cha đến Bắc Quốc, chọn đạo Phúc Kiến [[Trung Quốc]] để ở rồi sau đó đổi làm họ Ngô. Sau trở về nước tại huyện Đan Phượng, phủ Hoài Đức lại đổi thành họ Nguyễn Phi. Bây giờ là chi Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội. [[Tháng 8]] năm [[1464]], sau 22 năm, vua [[Lê Thánh Tông]] đã xuống chiếu đại xá cho Nguyễn Trãi, truy tặng ông tước hiệu là '''Tán Trù bá''', bãi bỏ lệnh truy sát của triều đình với gia quyến Nguyễn Trãi và ra lệnh bổ dụng con cháu ông làm quan. Các ông [[Trần Nguyên Hãn]], [[Phạm Văn Xảo]], [[Lê Sát]]... cũng được đại xá trong các đời Nhân Tông và Thánh Tông. Nguyễn Anh Vũ khi ấy đi thi đỗ [[Hương cống]], được nhà vua bổ nhiệm làm Tri huyện.<ref>{{harvnb|Ngô Sĩ Liên|1968|p=189}}.</ref> Năm [[1467]], Lê Thánh Tông ra lệnh sưu tầm di cảo thơ văn Nguyễn Trãi. Sau khi Nguyễn Trãi bị nạn 70 năm, ngày 8 tháng 8 năm [[1512]], vua [[Lê Tương Dực]] truy tặng Nguyễn Trãi tước '''Tế Văn hầu''', đến thời điểm này, Nguyễn Trãi mới được truy tặng tước vị tương đương lúc sinh thời, chế văn truy tặng có câu: {{cquote|''Long hổ phong vân chi hội, do tưởng tiền duyên'' ''Văn chương sự nghiệp chi truyền, vĩnh thùy hậu thế'' '''Dịch là''': ''Gặp gỡ long hổ phong vân, còn ghi duyên cũ'' ''Truyền tụng văn chương sự nghiệp, để mãi đời sau''<ref>{{harvnb|Lê Quý Đôn|2007|p=309}}.</ref>}} == Gia đình == Nguyễn Trãi có 5 người vợ và 7 người con trai === Vợ === * Bà Trần Thị Thành * Bà Phùng Thị * Bà Lê Thị * Bà [[Nguyễn Thị Lộ]] * Bà Phạm Trí Mẫn * Bà Đậu Minh Trí === Con === * [[Nguyễn Ứng]] (con bà Trần Thị Thành). * [[Nguyễn Phù]] (con bà Trần Thị Thành). * [[Nguyễn Bảng]] (con bà Phùng Thị). * [[Nguyễn Tích]] (con bà Phùng Thị). * [[Nguyễn Anh Vũ]] (con bà Phạm Trí Mẫn ). * Ông tổ chi họ Nguyễn ở Quế Lĩnh, Phương Quất, huyện [[Kinh Môn]], [[Hải Dương]] (con bà Lê Thị). == Tư tưởng Nguyễn Trãi == Thời hiện đại, một số nhà làm sử ở [[Việt Nam]] như Doãn Chính, [[Phan Huy Lê]], [[Nguyễn Khắc Thuần]]... đã viết các sách với nội dung mà họ gọi là ''Tư tưởng Nguyễn Trãi'', nay trích lại dưới đây: Nguyễn Trãi được coi là một nhà tư tưởng lớn của [[Việt Nam]],<ref name=ttnt1>{{Chú thích web |url=http://tailieu.tv/tai-lieu/ve-tu-tuong-triet-hoc-cua-nguyen-trai-16011/|tiêu đề=Về tư tưởng triết học của Nguyễn Trãi|nhà xuất bản=Doãn Chính}}</ref> tư tưởng của ông là sản phẩm của nền [[văn hóa Việt Nam]] thời đại nhà [[Nhà Lê sơ|Hậu Lê]] khi mà xã hội Việt Nam đang trên đà phát triển,<ref>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=74}}.</ref> đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng trong lịch sử tư tưởng Việt Nam. Tư tưởng Nguyễn Trãi không được ông trình bày thành một học thuyết có hệ thống hay chứa đựng trong một trước tác cụ thể nào mà được thể hiện rải rác qua các tác phẩm của ông, được phát hiện bằng các công trình nghiên cứu của các nhà [[khoa học xã hội]] hiện đại. Nét nổi bật trong tư tưởng Nguyễn Trãi là sự hòa quyện, chắt lọc giữa tư tưởng [[Nho giáo]], [[Phật giáo]] và [[Đạo giáo]]<ref>{{harvnb|Nguyễn Hữu Sơn|2007|p=78}}.</ref> (trong đó Nho giáo đóng vai trò chủ yếu), có sự kết hợp chặt chẽ với hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam lúc đó. === Ảnh hưởng của Nho giáo với tư tưởng Nguyễn Trãi === Tư tưởng Nguyễn Trãi xuất phát từ [[Nho giáo]], mà cụ thể là Nho giáo [[Khổng Tử]]. Ông đã vận dụng xuất sắc các tư tưởng Nho giáo vào công cuộc khởi nghĩa, chống lại sự thống trị của [[nhà Minh]] lên [[Việt Nam]] cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước thời kì đầu [[nhà Hậu Lê]]. * '''Tư tưởng nhân nghĩa''': Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là nội dung cốt lõi trong toàn bộ hệ thống tư tưởng [[triết học]] – [[chính trị]] của ông. Tư tưởng ấy có phạm vi rộng lớn, vượt ra ngoài đường lối chính trị thông thường, đạt tới mức độ khái quát, trở thành nền tảng, cơ sở của đường lối và chuẩn mực của quan hệ chính trị, là nguyên tắc trong việc quản lý, lãnh đạo quốc gia.<ref name=ttnt3>{{Chú thích web |url=http://philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-chuyen-de/Triet-hoc-Viet-Nam/Ve-tu-tuong-nhan-nghia-cua-Nguyen-Trai-463.html |tiêu đề=Về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi |nhà xuất bản=Tạp chí Triết học, số 12 (198), tháng 11 - 2007 |tác giả=Lương Minh Cừ - Nguyễn Thị Hương |ngày truy cập=2018-03-12 |archive-date = ngày 13 tháng 3 năm 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180313031453/http://philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-chuyen-de/Triet-hoc-Viet-Nam/Ve-tu-tuong-nhan-nghia-cua-Nguyen-Trai-463.html }}</ref> Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với tư tưởng [[nhân dân]], tinh thần yêu nước, tư tưởng [[hòa bình]] là một đường lối chính trị, một chính sách cứu nước và dựng nước. Nhân nghĩa còn được thể hiện ước mơ xây dựng xã hội lý tưởng cho nền ''thái bình muôn thuở'': xã hội [[Nghiêu]] [[Thuấn]] của Nguyễn Trãi. Tất nhiên mơ ước ấy của ông là không tưởng.<ref>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=144}}.</ref> * '''Mệnh trời''': Nguyễn Trãi tin ở [[Trời]] và ông coi Trời là đấng tạo hóa sinh ra muôn vật. Cuộc đời của mỗi con người đều do [[Thiên mệnh|mệnh trời]] sắp đặt. Vận nước, mệnh vua cũng là do trời quy định. Nhưng Trời không chỉ là đấng sinh thành, mà còn có tình cảm, tấm lòng giống như cha mẹ. Lòng hiếu sinh và đạo trời lại rất hòa hợp với tâm lý phổ biến và nguyện vọng tha thiết của lòng người, đó là [[hạnh phúc]], ấm no và thái bình. Nếu con người biết tuân theo lẽ trời, mệnh trời, thì có thể biến yếu thành mạnh, chuyển bại thành thắng. Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân. * '''Tư tưởng nhân dân''': Nguyễn Trãi đầy lòng thương dân, yêu dân và trọng dân. Ông khẳng định [[nhân dân]] là [[lực lượng sản xuất]] ra vật chất của xã hội và động lực quyết định sự suy vong của triều đại, đất nước. Ông được coi là nhân vật lịch sử có tư tưởng nhân dân cao quý nhất trong lịch sử [[Phong kiến|chế độ phong kiến]] Việt Nam.<ref>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=56}}.</ref> * '''Quan điểm sống''': Nguyễn Trãi khuyên con người ta nên tu thân theo các tiêu chuẩn Nho giáo: sống trung dung, tuân theo [[tam cương]] [[ngũ thường]], đặc biệt là đạo hiếu và đạo trung. Về ảnh hưởng của Nho giáo với tư tưởng Nguyễn Trãi, Trần Đình Hượu cho rằng: {{cquote|''Về hệ thống, tư tưởng nhân sinh của Nguyễn Trãi vẫn thuộc [[Nho giáo]] nhưng là một Nho giáo khoáng đạt, rộng rãi, không câu nệ và vì vậy không chỉ là gần gũi mà còn là phong phú hơn, cao hơn lối sống thuộc dân tộc trước đó''|||[[Trần Đình Hượu]]}} === Ảnh hưởng của Phật giáo và Đạo giáo với tư tưởng Nguyễn Trãi === Ảnh hưởng của [[Phật giáo]] và [[Đạo giáo]] trong tư tưởng Nguyễn Trãi chủ yếu qua các tác phẩm thơ văn của ông với nội dung khuyên răn luân lý. Ông khuyên con người ta không coi trọng [[vật chất]] mà nên sống với chữ đức, hiểu được giá trị bền vững của [[đạo đức]], coi trọng [[danh dự]] và sự giàu có về [[tâm hồn]] hơn là sự giàu có về tiền bạc. Danh lợi là ''sắc không'', đạo đức mới là ''của chầy''. Muốn có đạo đức thì phải làm điều thiện, sống có hiếu, có khí tiết, không uốn mình, không cầu xin danh lợi, không oán thán, biết tha thứ cho người khác, sống trong sạch, lành mạnh, thanh tịnh, luôn nhận phần thiệt thòi về mình. Tư tưởng [[Lão Tử|Lão]] - [[Trang Tử|Trang]] thể hiện ở quan niệm sống phủ nhận danh lợi, ung dung tự tại, vô vi và hòa hợp với thiên nhiên.<ref>{{harvnb|Nguyễn Hữu Sơn|2007|p=164-173}}.</ref><!-- số trang cụ thể cho từng ý? --> Một số ý kiến cho rằng, ảnh hưởng của Phật giáo và Đạo giáo, dù chỉ giữ vị trí thứ yếu trong tư tưởng Nguyễn Trãi, chính là ảnh hưởng của [[tam giáo]] đồng nguyên trong hệ tư tưởng [[Nhà Lý|Lý]] - [[Nhà Trần|Trần]]. Nguyễn Trãi sống trong một thời kỳ quá độ, thời kỳ bản lề của hai chặng đường lịch sử [[văn hóa Việt Nam]]. Trước Nguyễn Trãi là một văn hóa [[Đại Việt]] được cấu trúc theo mô hình [[Phật giáo]], sau Nguyễn Trãi là một văn hóa Đại Việt được cấu trúc theo mô hình [[Nho giáo]] từ Trung Quốc. Nguyễn Trãi chủ trương xây dựng một nền văn hóa dân tộc, Nho giáo trong tư tưởng của ông có thể gọi là tư tưởng Nho giáo dân gian. Sự thất bại của Nguyễn Trãi trong việc chế định nhã nhạc và việc Lương Đăng hoàn toàn mô phỏng nhã nhạc [[Nhà Minh|triều Minh]] trong việc soạn nhạc cung đình triều Lê đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự tiến triển của tình trạng nhị nguyên văn hóa giữa cung đình và dân gian. Sức sống của nền văn hóa dân tộc giờ đây phải tìm về kho tàng [[văn hóa dân gian]], ở đó các cương lĩnh Nho giáo đã bị lật ngược lại, còn trong triều đình thì về [[chính trị]] là chế độ trung ương tập quyền theo hướng [[Chủ nghĩa chuyên chế|chuyên chế]], về tư tưởng - văn hóa thì theo hướng độc tôn Nho giáo, bài xích Phật giáo, Đạo giáo và [[Tín ngưỡng dân gian Việt Nam|tín ngưỡng dân gian]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.vanhoanghean.com.vn/chuyen-muc-goc-nhin-van-hoa/nhung-goc-nhin-van-hoa/nguyen-trai-trong-boi-canh-van-hoa-viet-nam|tiêu đề=Nguyễn Trãi trong bối cảnh văn hóa Việt Nam|nhà xuất bản=Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 727-742|tác giả=Trần Quốc Vượng|ngày truy cập=2018-03-12|archive-date = ngày 12 tháng 3 năm 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180312204850/http://www.vanhoanghean.com.vn/chuyen-muc-goc-nhin-van-hoa/nhung-goc-nhin-van-hoa/nguyen-trai-trong-boi-canh-van-hoa-viet-nam}}</ref><!-- số trang cụ thể cho từng ý? --> == Sự nghiệp văn chương == Theo [[Lê Quý Đôn]] chép trong sách ''Đại Việt thông sử'', phần Văn tịch chí, thời nhà Minh xâm lược Đại Việt, [[Trương Phụ]] thu thập hầu hết sách vở của [[Đại Việt]] gửi theo đường sông về [[Kim Lăng]], Trung Quốc. Khi [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]] giành lại độc lập cho Đại Việt, ông mới ra lệnh thu thập sách vở, các bậc danh nho như [[Lý Tử Tấn]], [[Phan Phu Tiên]], '''Nguyễn Trãi'''... cùng nhau sưu tập. Nhưng sau cuộc binh hỏa, sách vở mười phần nay chỉ còn được 3, 4 phần, Lê Quý Đôn có thống kê đầy đủ ở sách ''Đại Việt thông sử''.<ref name="Ngô Thế Long 1976">''Đại Việt thông sử'', tác giả [[Lê Quý Đôn]], dịch giả Ngô Thế Long, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, 1976, trang 136.</ref> Đến thời hiện đại, khi biên soạn sách những tác giả như Nguyễn Hữu Sơn, Phan Huy Lê... không rõ căn cứ vào đâu khi họ cho rằng sau [[Vụ án Lệ Chi Viên|vụ Lệ Chi Viên]], [[Đinh Liệt]] cho hủy các sách của Nguyễn Trãi như ''Luật thư, [[Dư địa chí]], Ngọc đường di cảo, Giao tự đại lễ''... === Văn chính luận === * ''[[Quân trung từ mệnh tập]]'' là tập sách gồm những văn thư do Nguyễn Trãi thay mặt [[Lê Thái Tổ]] gửi cho các tướng tá [[nhà Minh]] trong cuộc [[khởi nghĩa Lam Sơn]] và văn răn tướng sĩ, từ năm [[1423]] đến năm [[1427]]. Bản khắc in năm [[1868]] chỉ ghi lại được 46 văn kiện. Năm [[1970]], nhà nghiên cứu [[Trần Văn Giáp]] phát hiện thêm 23 văn kiện nữa do Nguyễn Trãi viết gửi cho tướng nhà Minh.<ref>{{harvnb|Nguyễn Trãi|1976|p=99}}.</ref> * ''[[Bình Ngô đại cáo]]'', tuy nhiên cuốn sử ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'' không chép rõ ai là tác giả của bài cáo. * Một số bài chiếu, biểu viết dưới thời [[Lê Thái Tổ]] và [[Lê Thái Tông]] (1433 - 1442). === Lịch sử === * ''[[Lam Sơn thực lục]]'' là quyển lịch sử ký sự ghi chép về công cuộc 10 năm [[khởi nghĩa Lam Sơn]], do vua [[Lê Thái Tổ]] sai soạn vào năm [[1432]]. Vấn đề tác giả của tác phẩm này vẫn còn chưa rõ ràng,<ref>{{harvnb|Nhiều tác giả|1963|p=385}}.</ref> dù cho đến nay nhiều người khẳng định rằng ''Lam Sơn thực lục'' là tác phẩm do Nguyễn Trãi nhưng điều đó vẫn chỉ mang tính phỏng đoán.<ref>[[Trần Văn Giáp]] trong ''Ức Trai quân trung từ mệnh tập bổ biên'', Tài liệu đánh máy, [[Thư viện Quốc gia Việt Nam]] phê phán người đem ''Lam Sơn thực lục'' gán ghép cho Nguyễn Trãi là ''thiếu thận trọng''.</ref> [[Tập tin:Bia Vinh Lang.JPG|nhỏ|phải|200px|Văn bia Vĩnh Lăng do Nguyễn Trãi soạn năm [[1433]]]] * ''[[Vĩnh Lăng thần đạo bi]]'' là bài văn bia ở Vĩnh Lăng - lăng của vua [[Lê Thái Tổ]], kể lại thân thế và sự nghiệp của Lê Thái Tổ. === Địa lý === * ''[[Dư địa chí]]'', còn gọi là ''Ức Trai di tập Nam Việt dư địa chí'' (抑齋遺集南越輿地誌), ''Đại Việt địa dư chí'' (大越地輿誌), ''An Nam vũ cống'' (安南禹貢), ''Nam Quốc vũ cống'' (南國禹貢) hoặc ''Lê triều cống pháp'' (黎朝貢法). === Thơ phú === * ''[[Ức Trai thi tập]]'' là tập thơ bằng [[chữ Hán]] của Nguyễn Trãi, gồm 105 bài thơ, trong đó có bài [[Côn Sơn ca]] nổi tiếng. Theo [[Lê Quý Đôn]] sách gồm 3 quyển, Nguyễn Trãi soạn, Trần Khắc Kiệm biên tập. Tập thơ này có những bài Nguyễn Trãi họa thơ với các viên quan thái thú nhà Minh lúc đó như Thượng thư [[Trần Hiệp]], với bài ''Thứ vận Trần thượng thư đề Nguyễn bố chánh thảo đường'', hoặc bài đề thơ với Ngự sử [[Hoàng Phúc]], ''Đề Hoàng ngự sử Mai Tuyết hiên.''<ref>[https://www.thivien.net/Nguy%E1%BB%85n-Tr%C3%A3i/%C4%90%E1%BB%81-Ho%C3%A0ng-ng%E1%BB%B1-s%E1%BB%AD-Mai-Tuy%E1%BA%BFt-hi%C3%AAn/poem-r3v3I-7794NXgw78nlmNWA]</ref> * ''[[Quốc âm thi tập]]'' là tập thơ bằng [[chữ Nôm]] của Nguyễn Trãi, gồm 254 bài thơ, chia làm 4 mục: Vô đề (192 bài), Thời lệnh môn (21 bài), Hoa mộc môn (34 bài), Cầm thú môn (7 bài). Theo [[Trần Huy Liệu]] đây là tập thơ Nôm '''xưa nhất''' của [[Việt Nam]] còn lại đến nay.<ref>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=159}}.</ref> Bằng tập thơ này, Nguyễn Trãi là người đặt nền móng cho văn học chữ Nôm của [[Việt Nam]].<ref>{{harvnb|Nhiều tác giả|2007|p=17}}.</ref> * ''[[Chí Linh sơn phú]]'' là bài phú bằng chữ Hán, kể lại sự kiện nghĩa quân Lam Sơn rút lên núi Chí Linh lần thứ ba vào năm [[1422]]. * ''[[Băng Hồ di sự lục]]'' là thiên [[tản văn]] bằng chữ Hán do Nguyễn Trãi làm vào năm [[1428]], kể về cuộc đời [[Trần Nguyên Đán]]. *Sách ''Luật thư'', 6 quyển, nay không còn, được Nguyễn Trãi soạn vào khoảng thời gian 1440-1441. == Nhận định == *Sách ''[[Khâm định Việt sử Thông giám cương mục]]'' có những nhận định về Nguyễn Trãi như sau: :- Theo nhận định của sử quan: ''Ông Trãi giúp [[Lê Thái Tổ]] khai quốc, rồi lại giúp [[Lê Thái Tông]], tài trí, phép tắc, mưu mô, đạo đức, đều vượt hơn hết mọi người lúc bấy giờ''.<ref>''[[Khâm định Việt sử Thông giám cương mục]]'', Chính biên quyển 20.</ref> :- Theo lời phê của [[Tự Đức]]: ''Đời Lê Thái Tông, vua thì buông tuồng, bầy tôi thì chuyên quyền. '''Trãi''' nếu là người hiền, thì nên sớm liệu rút lui, ẩn náu tung tích để cho danh tiếng được toàn vẹn. Thế mà lại đi đón trước ngự giá, thả lỏng cho vợ làm việc hoang dâm, vô liêm sỉ. Vậy thì cái vạ [[tru di]] cũng là tự Trãi chuốc lấy. Như thế sao được gọi là người hiền?''<ref>''Khâm định Việt sử thông giám cương mục'', Chính biên quyển 17.</ref> :- Theo Bảng nhãn [[Lê Quý Đôn]] khi xem đến đạo cáo sắc của Nguyễn Trãi: ''Đấy là phường loạn thần tặc tử, còn cáo sắc làm gì''. *Trong ''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', [[Lê Thánh Tông]] chú thích rằng: :''Ức Trai tiên sinh, đương lúc [[Lê Thái Tổ|Thái Tổ]] mới sáng nghiệp theo về Lỗi Giang, trong thì bàn kế hoạch nơi màn trướng, ngoài thì thảo văn thư dụ các thành; [[Văn học|văn chương]] tiên sinh làm vẻ vang cho nước, lại được vua yêu tin quý trọng''.<ref>''[[Lịch triều hiến chương loại chí]]'', Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006, trang 277.</ref> *[[Hà Nhậm Đại]], người [[Thế kỷ 16|thế kỷ XVI]]: :::''Công giúp hồng đồ cao nữa (tựa) núi'' :::''Danh ghi thanh sử sáng bằng gương''<ref>[[Hà Nhậm Đại|Hà Nhiệm Đại]], ''Khiếu vịnh tập'', dẫn trong ''Quốc âm thi tập'', bản phiên âm của Nhà xuất bản Văn Sử Địa, 1956, trang 16.</ref> *Theo Đỗ Nghi: ''Nhà Lê sở dĩ lấy được thiên hạ đều do sức ông cả'' và Đỗ Nghi tiếc rằng: :''Tiếc thay trời chưa muốn bình trị thiên hạ, cho nên cuối cùng ông vẫn chỉ làm chức [[hành khiển]] Đông đạo, không được giở hết hoài bão của mình; việc đó không phải là không may cho ông, mà chính là không may cho sinh dân đời Lê vậy''.<ref>Dương Bá Cung, ''Bình luận chư thuyết'' trong ''Ức Trai di tập'', quyển 5.</ref><!-- số trang? --> *Theo Dương Bá Cung: ''công lao của ông trùm khắp trên đời''.<ref>Dương Bá Cung, ''Tiên sinh sự trạng khảo'' trong ''Ức Trai di tập'', quyển 5.</ref><!-- số trang? --> * [[Lê Quý Đôn]] trong ''Kiến Văn tiểu lục'' nhận định về ông: :''Khi vào yết kiến [[Lê Thái Tổ|Bình Định vương]] ở Lỗi Giang liền được tri ngộ, viết thư gửi tướng súy [[nhà Minh]], thảo hịch truyền đi các lộ, đứng vào bậc nhất một đời, chức vị [[Thượng thư]], cấp bậc công thần. Cứ xem ông giúp chính trị hai triều vua hết lòng trung thành, tuy dâng lời khuyên răn thường bị đè nén mà không từng chịu khuất... nhưng vì tối nghĩa về "chỉ, túc" thành ra cuối cùng không giữ được tốt lành, thật đáng thương xót!... Người có công lao đứng đầu về việc giúp rập vua, thì ngàn năm cũng không thể mai một được"''.<ref>[[Lê Quý Đôn]], ''Kiến văn tiểu lục'', Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, 2007, tr. 308-309. Ý Lê Quý Đôn nói theo lời của [[Lão Tử]], cho rằng Nguyễn Trãi có tài nhưng không biết thời thế không thuận lợi thì nên rút lui nên mới gặp họa.</ref> *Theo Nguyễn Năng Tĩnh: :''Nước Việt ta, từ [[Nhà Đinh|Đinh]], [[Nhà Tiền Lê|Lê]], [[Nhà Lý|Lý]], [[Nhà Trần|Trần]], đời nào sáng lập cơ nghiệp đế vương, tất cũng đều phải có các tướng tá giúp sức, nhưng tìm được người toàn tài toàn đức như Ức Trai tiên sinh, thật là ít lắm''.<ref>Nguyễn Năng Tĩnh, Tựa ''Ức Trai di tập'' của Dương Bá Cung.</ref> * Ở thế kỷ XX, thủ tướng [[Phạm Văn Đồng]] đã đánh giá: :''Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn; văn là [[chính trị]]: chính trị cứu nước, cứu dân, nội trị ngoại giao "mở nền thái bình muôn thủa, rửa nỗi thẹn nghìn thu"; võ là [[quân sự]]: chiến lược và chiến thuật, "yếu đánh mạnh ít địch nhiều... thắng hung tàn bằng đại nghĩa"; văn và võ đều là võ khí, mạnh như vũ bão, sắc như gươm đao... Thật là một con người vĩ đại về nhiều mặt trong [[lịch sử]] nước ta''.<ref name="pvd">[[Phạm Văn Đồng]], ''Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc'', báo Nhân dân số 3099, ngày 19 tháng 9 năm 1962.</ref> *Theo Keith Weller Taylor, một sử gia [[Người Mỹ|người Mĩ]] nghiên cứu về lịch sử Việt Nam: :''Lúc đó phần nhiều người ở các vùng xung quanh [[Hà Nội]] tức là Đông Kinh theo chính trị của người Minh. Nguyễn Trãi là người Bắc thường, và ông phải chạy đến [[Thanh Hóa]]. Hơn 9.000 người Đông Kinh đã làm việc cai trị cho người Minh. Nguyễn Trãi viết thư cố thuyết phục họ bỏ người Minh theo [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi]]... Nguyễn Trãi là một [[nhà thơ]] tài năng, nhưng vai trò của ông về mặt [[chính trị]] và quân đội thì khá mờ nhạt. Lê Lợi và các tướng lĩnh khác chỉ muốn dùng tài năng thơ văn của Nguyễn Trãi để tuyên truyền và vận động dân chúng đứng về phía mình.''<ref>[http://www.bbc.com/vietnamese/regionalnews/story/2003/09/printable/030912_keithtaylor.shtml Cái nhìn mới về Việt Nam], [[BBC]] phỏng vấn giáo sư Keith Weller Taylor, giảng dạy môn [[lịch sử Việt Nam]] tại [[đại học Cornell]], [[Hoa Kỳ]] xoay quanh một số quan điểm mới của giới nghiên cứu nước ngoài nhìn về Việt Nam.</ref> *Theo Nguyễn Diên Niên: :''Hành trạng của Nguyễn Trãi ở triều Lê không thể cho ta cái nhận thức ông là một lãnh tụ, linh hồn của [[Khởi nghĩa Lam Sơn]]. Ở ông, ông chỉ là một viên quan triều đình như bao viên quan khác. Ông nổi tiếng là ở tài [[Văn học|văn chương]] được người đời ca ngợi trong chức vụ Thừa chỉ mà Thái Tổ ban cho. [[Lê Thánh Tông]] cũng đã có một câu đánh giá tài năng văn chương của ông: "Văn chương Nguyễn Trãi làm vẻ vang cho nước".'' Theo tác giả này sách ''[[Tang thương ngẫu lục]]'' viết vào thế kỷ XVIII đã tạo nên truyền thuyết dân gian về vai trò Lê Lợi số 1, Nguyễn Trãi số 2. Sau này các nhà sử học ở Viện sử học như [[Phan Huy Lê]] cũng đã dựa vào truyền thuyết này để viết [[sách giáo khoa]] giảng dạy ở các trường học ở Việt Nam.<ref>''Suy ngẫm về 20 - một chớp mắt của lịch sử đầu thế kỷ XV'', Nguyễn Diên Niên, Nhà xuất bản Tri thức, 2013, tr. 139.</ref> *Theo một tác giả hiện đại Nguyễn Lương Bích: :''Công lao sự nghiệp của Nguyễn Trãi rõ ràng là huy hoàng, vĩ đại, Nguyễn Trãi quả thật là anh hùng, là khí phách, là tinh hoa của dân tộc. Công lao quý giá nhất và sự nghiệp vĩ đại nhất của Nguyễn Trãi là tấm lòng yêu nước yêu dân tha thiết và sự nghiệp đánh giặc cứu nước vô cùng vẻ vang của ông. Ông đã đem hết tâm hồn, trí tuệ, tài năng phục vụ lợi ích của dân tộc trong phong trào [[khởi nghĩa Lam Sơn]]. Tư tưởng chính trị quân sự ưu tú và tài ngoại giao kiệt xuất của ông đã dẫn đường cho phong trào khởi nghĩa Lam Sơn đi tới thắng lợi.<ref>Nguyễn Lương Bích, trang 603.</ref> Tố chất thiên tài của Nguyễn Trãi là sản phẩm của phong trào đấu tranh anh dũng của dân tộc trong một cao điểm của lịch sử. Thiên tài ấy đã để lại một sự nghiệp lớn về nhiều mặt mà chúng ta còn phải tiếp tục tìm hiểu thêm mới có thể đánh giá đầy đủ và chính xác được. Dầu sao, nếu chỉ xét về mặt [[văn hóa]] thì cũng có thể khẳng định rằng Nguyễn Trãi đã cắm một cột mốc quan trọng trên con đường tiến lên của [[Các dân tộc tại Việt Nam|dân tộc Việt Nam]], đặc biệt là lĩnh vực [[văn học]]. ===Về văn chương=== Nguyễn Trãi được đánh giá là một nhà văn chính luận kiệt xuất.<ref name="bdt72">Bùi Duy Tân, sách đã dẫn, tr. 72.</ref> Đời sau có nhiều người ca ngợi văn chương của ông: * [[Nguyễn Mộng Tuân]] xem ông là ''"bậc văn bá"'' * [[Lê Quý Đôn]] đánh giá ông là ''"văn thư thảo hịch giỏi hơn hết một thời"'' * Tô Thế Nghi ca ngợi ông là ''"sông Giang sông Hán trong các sông và [[sao Ngưu]] [[sao Đẩu]] trong các sao"'' * [[Phạm Đình Hổ]] xem văn chương của ông ''"có khí lực dồi dào... đọc không chán miệng"'' * Theo Dương Bá Cung, văn Nguyễn Trãi ''"rõ ràng và sang sảng trong khoảng trời đất"'' * Theo [[Phan Huy Chú]]: ''"văn chương mưu lược gắn liền với sự nghiệp kinh bang tế thế"'' * [[Phạm Văn Đồng]] nhìn nhận văn chương Nguyễn Trãi ''"đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, đều hay và đẹp lạ thường"'' Riêng những tác phẩm văn chính luận của ông mang tính chiến đấu xuất phát từ ý thức tự giác dùng văn chương phục vụ cho những mục đích chính trị, xã hội, thể hiện lý tưởng chính trị - xã hội cao nhất trong thời [[phong kiến]] [[Việt Nam]].<ref name="bdt79">Bùi Duy Tân, sách đã dẫn, tr. 79.</ref> Ngoài ra, các tác phẩm này còn phản ánh tinh thần dân tộc đã trưởng thành, điều này được đánh giá là một thành tựu lịch sử tư tưởng và lịch sử [[văn học Việt Nam]].<ref name="bdt7376">Bùi Duy Tân, sách đã dẫn, tr. 73, 76.</ref> ===Về nhận định của Lê Thánh Tông trong thơ ca=== [[Lê Thánh Tông]] trong bài ''"Quân minh thần lương"'' (君明臣良) của tập thơ ''"Quỳnh uyển cửu ca"'' (瓊苑九歌) có câu: ''"Ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo"'' (抑齋心上光奎藻). Trong một thời gian dài, nhiều sách giáo khoa lịch sử và văn học dịch câu này là: ''"Tâm hồn Úc Trai trong sáng như [[sao Khuê]] buổi sớm"''. Nhà nghiên cứu Bùi Duy Tân khẳng định đây là một cách dịch sai lầm và lý giải nguồn gốc như sau: Cách dịch câu thơ trên của Lê Thánh Tông như mọi người thường biết bắt đầu từ năm [[1962]], khi nhà sử học [[Trần Huy Liệu]] đưa ra bản dịch câu thơ đó trong bài viết nhân dịp kỷ niệm 520 năm ngày mất của Nguyễn Trãi, mà Bùi Duy Tân khẳng định là dịch sai: ''"Ức Trai lòng sáng như sao Khuê"''.<ref name="bdt94">Bùi Duy Tân, sách đã dẫn, tr. 94.</ref> Bùi Duy Tân phân tích, trong câu dịch này, chữ "tảo" không được dịch, chữ "Khuê" bị hiểu sai nghĩa về văn cảnh. Các nhà xuất bản, trường học lần lượt sử dụng lời dịch sai này, xem đây là lời bình luận về nhân cách Nguyễn Trãi. Hệ quả là sau đó nhiều tác phẩm văn học, ca kịch... nói về Nguyễn Trãi dùng "[[sao Khuê]]" làm cách hoán dụ để nói về ông (''"Sao Khuê lấp lánh", "Vằng vặc sao Khuê"''...). Trong giới nghiên cứu, giảng dạy văn học cổ đã từng có nhiều ý kiến nói về cách dịch sai này, nhưng ít tác giả làm rõ vấn đề.<ref name="bdt95">Bùi Duy Tân, sách đã dẫn, tr. 95.</ref> Cần xem câu thơ của Lê Thánh Tông trong toàn bộ bài ''"Quân minh thần lương"'' để làm rõ nghĩa: Nguyên văn [[chữ Hán]]: :::高帝英雄蓋世名 :::文皇智勇撫盈成 :::抑齋心上光奎藻 :::武穆胸中列甲兵 :::十鄭第兄聯貴顯 :::二申父子佩恩榮 :::孝孫洪德承丕緒 :::八百姬周樂治平 [[Phiên âm Hán-Việt]]: :::Cao Đế anh hùng cái thế danh :::Văn Hoàng trí dũng phú doanh thành :::Ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo :::Vũ Mục hung trung liệt giáp binh :::Thập Trịnh đệ huynh liên quý hiển :::Nhị Thân phụ tử bội ân vinh :::Hiếu tôn Hồng Đức thừa phi sự :::Bát bách Cơ Chu lạc trị bình Bài thơ này ca ngợi sự nghiệp [[nhà Hậu Lê]]. Bản dịch thơ của ''Hoàng Việt thi văn tuyển'' xuất bản năm [[1958]] (xuất bản trước thời điểm [[Trần Huy Liệu]] đưa ra bài viết có câu dịch được phổ biến năm [[1962]]) được các nhà nghiên cứu đính chính câu thơ trên cho rằng đã dịch đúng: :''Cao Đế anh hùng dễ mấy ai'' :''Văn Hoàng trí dũng kế ngôi trời'' :'''''Văn chương Nguyễn Trãi lòng soi sáng''''' :''Binh giáp [[Lê Khôi]] bụng chứa đầy''<ref>[[Lê Khôi]] ở đây là Khai quốc công thần Lê Khôi, người gọi vua [[Lê Thái Tổ]] bằng chú ruột.</ref> :''Mười Trịnh vang lừng nền phú quý''{{ref_label|f|f|none}} :''Hai Thân sáng rạng vẻ cân đai''{{ref_label|f|f|none}} :''Cháu nay Hồng Đức nhờ ơn nước'' :''Cơ nghiệp Thành Chu vận nước dài'' Một dị bản khác là ''Toàn Việt thi lục'' của [[Lê Quý Đôn]], câu thứ 4 không dùng "liệt" mà dùng "uẩn" mang nghĩa chất chứa, được nhìn nhận là chuẩn xác hơn, và do đó đối chỉnh nghĩa với câu 3 về Nguyễn Trãi hơn. Theo nghĩa đen, "khuê" là một trong 28 vị tinh tú, biểu tượng của ''văn chương''; tảo là loài rong biển, nghĩa rộng là màu vẻ đẹp đẽ, không phải mang nghĩa "sớm".<ref name="bdt96">Bùi Duy Tân, sách đã dẫn, tr. 96.</ref> "Khuê tảo" đi với nhau chỉ văn, đối với "giáp binh" ở câu dưới chỉ võ. Cách dùng "khuê" để chỉ văn chương khá quen thuộc, ngay cả [[Lê Thánh Tông]] trong ''"Quỳnh uyển cửu ca"'' cũng có viết "...thổ hồng nghê chí khí, quang khuê tảo chi văn" (nghĩa là: ''"nhả cái khí vồng mống, rạng cái vẻ văn chương..."''). Do đó "khuê tảo" trong câu thơ của Lê Thánh Tông là ca ngợi văn chương Nguyễn Trãi chứ không phải ca ngợi nhân cách của ông.<ref name="bdt9697">Bùi Duy Tân, sách đã dẫn, tr. 96-97.</ref> ==Tưởng niệm và vinh danh== ===Sự kiện, đền thờ=== Năm [[1956]], Bộ Văn hóa [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] tổ chức lần đầu tiên lễ kỷ niệm Nguyễn Trãi nhân 514 năm ngày mất của ông.<ref>{{harvnb|Trần Huy Liệu|1966|p=5}}.</ref> Sau đó, vào các năm [[1962]], [[1967]], [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] đều đặn kỉ niệm 520 năm và 525 năm ngày mất của Nguyễn Trãi và đã phát hành một bộ tem về ông vào năm [[1962]].<ref>{{Chú thích web|url=http://vietnamstamp.com.vn/vi/bo-tem/nguyen-trai-1380-1442|tiêu đề=Nguyễn Trãi (1380 - 1442)|ngày truy cập=2018-03-12|archive-date = ngày 12 tháng 3 năm 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180312210223/http://vietnamstamp.com.vn/vi/bo-tem/nguyen-trai-1380-1442}}</ref> Năm [[1980]], [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc|tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc]] UNESCO tổ chức kỷ niệm 600 năm ngày sinh Nguyễn Trãi. Cũng trong năm đó, Nhà nước [[Việt Nam|Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam]] cho phát hành một bộ tem về Nguyễn Trãi nhân kỉ niệm 600 năm ngày sinh của ông.<ref>{{Chú thích web|url=http://vietnamstamp.com.vn/vi/bo-tem/ky-niem-600-nam-nam-sinh-nguyen-trai|tiêu đề=Kỷ niệm 600 năm năm sinh Nguyễn Trãi (1380 - 1980)|nhà xuất bản=Công ty Tem Việt Nam|ngày truy cập=2018-03-12|archive-date = ngày 12 tháng 3 năm 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180312205522/http://vietnamstamp.com.vn/vi/bo-tem/ky-niem-600-nam-nam-sinh-nguyen-trai}}</ref> Đền thờ Nguyễn Trãi ở Nhị Khê, [[Hà Nội]] vốn là từ đường của [[Nguyễn|họ Nguyễn]] Nhị Khê, được xây dựng sau khi vua [[Lê Thánh Tông]] chiêu tuyết cho ông. Đền còn lưu giữ bức chân dung Nguyễn Trãi cổ vẽ trên lụa và nhiều bức hoành phi nêu bật công lao và đức độ Nguyễn Trãi. Nhân dịp kỷ niệm 600 năm ngày sinh của Nguyễn Trãi, nhà thờ đã được tôn tạo mở rộng, có thêm phòng trưng bày về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Trãi và tượng đài Nguyễn Trãi. Đền được xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa vào tháng 1 năm [[1964]]. Đền thờ Nguyễn Trãi ở [[Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc|Côn Sơn]], [[Hải Dương]] được khởi công xây dựng vào năm [[2000]] và khánh thành vào năm [[2002]]. Tọa lạc tại khu vực động Thanh Hư, đền có mặt bằng rộng 10.000 m<sup>2</sup>, xoải dốc dưới chân dãy Ngũ Nhạc kề liền núi Kỳ Lân, chia thành nhiều cấp, tạo chiều sâu và tăng tính uy nghiêm. Nghệ thuật trang trí mô phỏng phong cách Lê và Nguyễn. Đền đã được công nhận Di tích nghệ thuật kiến trúc năm [[2003]]. Ngoài ra, Nguyễn Trãi và [[Nguyễn Thị Lộ]] cũng được thờ ở làng Khuyến Lương, nay là phường [[Trần Phú, quận Hoàng Mai|Trần Phú]], quận [[Hoàng Mai (quận)|Hoàng Mai]] và ở xã [[Lệ Chi]], huyện [[Gia Lâm]], [[Hà Nội]]. ===Hình ảnh trong văn hóa=== Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi đã trở thành cảm hứng cho nhiều tác phẩm [[nghệ thuật]]. * ''[[Vụ án Lệ Chi viên#Trong văn học nghệ thuật|Bí Mật Vườn Lệ Chi]]'' (kịch, tác giả: [[Hoàng Hữu Đản]]. Đạo diễn: [[Nghệ sĩ ưu tú]] [[Thành Lộc]]) * ''[[Nguyễn Trãi ở Đông Quan]]'' (kịch, [[Nguyễn Đình Thi]]) * ''[[Đêm của bóng tối]]'' ([[kịch]], Lê Chí Trung) * ''[[Vạn xuân]]'' ([[tiểu thuyết]], [[Yveline Feray]]) * ''[[Đêm Côn Sơn]]'' (thơ, [[Trần Đăng Khoa (nhà thơ)|Trần Đăng Khoa]]) * ''[[Nguyễn Trãi (tiểu thuyết)|Nguyễn Trãi]]'' (tiểu thuyết, [[Bùi Anh Tấn]]) * ''[[Thiên mệnh anh hùng]]'' (phim dựa theo tiểu thuyết ''[[Nguyễn Trãi (tiểu thuyết)|Nguyễn Trãi]]'' - quyển 2, ''Bức huyết thư'' - đạo diễn [[Victor Vũ]]). ===Đường phố=== Tại thành phố [[Hà Nội]], từ thời [[Pháp thuộc]] đã có một con đường nhỏ và ngắn ở khu vực trung tâm mang tên đường Nguyễn Trãi (nay là đường [[Nguyễn Văn Tố]]). Cuối năm [[1945]], chính quyền [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] cho đổi tên con đường này, đồng thời đặt tên đường Nguyễn Trãi cho một con đường dài hơn ở khu vực xung quanh [[hồ Hoàn Kiếm]] (nay là đường Lò Sũ). Tuy nhiên, sau đó đến đầu năm [[1951]], chính quyền [[Quốc gia Việt Nam]] thân Pháp trong đợt đổi tên đường cũ thời Pháp sang tên danh nhân Việt Nam với quy mô lớn thì vẫn duy trì tên đường Nguyễn Trãi vốn đã có từ Pháp thuộc này. Sau năm [[1954]], chính quyền [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] ban đầu vẫn duy trì đường Nguyễn Trãi cũ. Tuy nhiên đến năm [[1964]], trên cơ sở cho rằng con đường Nguyễn Trãi ngắn và nhỏ như vậy hoàn toàn không phù hợp với công lao to lớn của ông đối với đất nước, chính quyền [[Hà Nội]] lại cho đổi tên đường Nguyễn Trãi cũ thành đường [[Nguyễn Văn Tố]] và giữ nguyên cho đến ngày nay; còn tuyến [[Quốc lộ 6]] đoạn từ Ngã Tư Sở đến vùng giáp ranh thị xã [[Hà Đông (tỉnh)|Hà Đông]] thuộc tỉnh [[Hà Đông (tỉnh)|Hà Đông]] cũ thì cho đặt tên là đường Nguyễn Trãi. Hiện nay, ở [[Hà Nội]] có 2 đường phố Nguyễn Trãi, đó là Đường Nguyễn Trãi chạy qua quận [[Đống Đa]], [[Thanh Xuân]] và [[Nam Từ Liêm]] và Phố Nguyễn Trãi chạy qua phường [[Nguyễn Trãi, Hà Đông|Nguyễn Trãi]], quận [[Hà Đông]] Tại đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn, từ năm [[1954]] chính quyền [[Quốc gia Việt Nam]] thân Pháp (tiền thân của [[Việt Nam Cộng hòa]]) cũng cho đặt tên một con đường mang tên là đường Nguyễn Trãi tại khu vực thành phố [[Chợ Lớn]] cũ. Tuy nhiên một năm sau, vào năm [[1955]] do thấy không phù hợp nên chính quyền này lại cho đổi tên đường Nguyễn Trãi cũ thành đường [[Trần Nhân Tông|Trần Nhân Tôn]] và giữ nguyên cho đến ngày nay; còn tuyến đường Quang Trung cũ đoạn đi qua khu vực [[quận 5]] ngày nay (cũng nằm trong khu vực thành phố Chợ Lớn cũ) vốn dài khoảng 4&nbsp;km thì cho đặt tên là [[Đường Nguyễn Trãi, Thành phố Hồ Chí Minh|đường Nguyễn Trãi]]. Đến năm [[1975]], chính quyền quân quản [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]] tiếp tục cho nhập chung và đổi tên đường [[Võ Tánh]] cũ ở khu vực quận 2 cũ (nay là [[quận 1]]) vốn dài khoảng 2&nbsp;km thành đường Nguyễn Trãi. Như vậy [[Đường Nguyễn Trãi, Thành phố Hồ Chí Minh|đường Nguyễn Trãi]] hiện nay ở [[Thành phố Hồ Chí Minh]] dài khoảng 6&nbsp;km. Tại thị xã [[Cần Thơ]] thuộc tỉnh [[Cần Thơ (tỉnh)|Cần Thơ]] cũ (nay là thành phố [[Cần Thơ]] trực thuộc trung ương), từ năm [[1954]], một phần [[Quốc lộ 4]] cũ (nay gọi là [[Quốc lộ 1]], nhưng phần này đã trở thành đường chính nội bộ, không còn là một phần của đường quốc lộ) đoạn từ vòng xoay trung tâm đến cầu Cái Khế cũng được đặt tên là đường Nguyễn Trãi. Sau năm [[1975]], chính quyền mới tiếp tục cho nhập chung và đổi tên đường [[Hai Bà Trưng]] cũ (đoạn từ cầu Cái Khế tới vòng xoay Ngã tư Bến xe) thành đường Nguyễn Trãi, giữ nguyên cho đến ngày nay. Bên cạnh đó từ trước năm [[1975]] tại thị trấn Cái Răng cũ (nay là phường [[Lê Bình (phường)|Lê Bình]], quận [[Cái Răng]]) cũng có một con đường quan trọng mang tên đường Nguyễn Trãi. ===Trường học=== Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi đã trở thành cảm hứng của các ngôi trường trên cả nước, cụ thể như sau: * Trường Tiểu học Nguyễn Trãi và trường THCS Nguyễn Trãi tại phường Nguyễn Trãi, quận Hà Đông, Hà Nội. * [[Trường Đại học Nguyễn Trãi]] tại phố [[Lê Trọng Tấn]], phường [[La Khê]], quận [[Hà Đông]], Hà Nội. * [[Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Trãi]], đường [[Nguyễn Văn Linh]], phường [[Thanh Bình, thành phố Hải Dương|Thanh Bình]], thành phố [[Hải Dương (thành phố)|Hải Dương]], tỉnh [[Hải Dương]]. * [[Trường Trung học phổ thông Nguyễn Trãi – Ba Đình|Trường THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình]], 50 [[Nam Cao]], [[Giảng Võ, Ba Đình]], [[Hà Nội]]. ==Xem thêm== *[[Khởi nghĩa Lam Sơn]] *[[Trần Nguyên Đán]] *[[Nguyễn Phi Khanh]] *[[Nguyễn Thị Lộ]] *[[Vụ án Lệ Chi viên]] *[[:Thể loại:Người bị kết án oan sai trong lịch sử|Người bị kết án oan sai trong lịch sử]] *[[:Thể loại:Nghi án chưa có lời giải trong lịch sử|Nghi án chưa có lời giải trong lịch sử]] == Chú giải == {{refbegin}} • a){{note_label|a|a|none}} Một huyện xưa ở phủ Tầm Châu, [[Quảng Tây]], Trung Quốc • b){{note_label|b|b|none}} Một châu quận ở Quảng Tây, [[Trung Quốc]] • c){{note_label|c|c|none}} Thiều Châu: là một châu quận thuộc Trung Quốc. ''Văn Hiến'' là [[Trương Cửu Linh]] • d){{note_label|d|d|none}} Lỗi Giang: tên một địa điểm nằm ở trên bờ [[sông Mã]], giữa huyện [[Cẩm Thủy]], [[Bá Thước]] và [[Quan Hóa]] (Thanh Hóa) • e){{note_label|e|e|none}} Nay thuộc thôn Đại Lai, xã [[Đại Lai]], huyện [[Gia Bình]], tỉnh Bắc Ninh • f){{note_label|f|f|none}} Mười Trịnh là mười anh em họ Trịnh, con của [[Trịnh Khả]] đều làm quan trong triều, hai Thân là cha con [[Thân Nhân Trung]] và Thân Nhân Vũ {{refend}} == Chú thích và tham khảo == === Ghi chú === {{Tham khảo|30em}} === Thư mục === {{refbegin|30em}} * {{Chú thích | author=Nhiều tác giả | authorlink= | title=[[Lam Sơn thực lục]], Bản dịch | publisher=Nhà xuất bản Khoa học xã hội | place=Hà Nội | volume= | url= | edition= | year=2006 | ISBN= }} * {{Chú thích | author=Ngô Sĩ Liên | authorlink=Ngô Sĩ Liên | title=[[Đại Việt sử ký toàn thư]], Bản dịch | publisher=Nhà xuất bản Khoa học xã hội | place=Hà Nội | volume=2 | url= | edition= | year=1967 | ISBN= }} * {{Chú thích | author=Ngô Sĩ Liên | authorlink=Ngô Sĩ Liên | title=[[Đại Việt sử ký toàn thư]], Bản dịch | publisher=Nhà xuất bản Khoa học xã hội | place=Hà Nội | volume=3 | url= | edition= | year=1968 | ISBN= }} * {{Chú thích | author=Lê Quý Đôn | authorlink= | title=Đại Việt thông sử | publisher=Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=2007 | url=http://hdu.edu.vn/NewsImages/file/Trung%20tam%20TT%20-%20TV/tai%20lieu%20toan%20van/dai%20viet%20thong%20su.pdf | access-date=2018-03-12 | archive-date=2020-10-27 | archive-url=https://web.archive.org/web/20201027153801/http://hdu.edu.vn/NewsImages/file/Trung%20tam%20TT%20-%20TV/tai%20lieu%20toan%20van/dai%20viet%20thong%20su.pdf }} * {{Chú thích | author=[[Lê Quý Đôn]] | authorlink= | title=Kiến văn tiểu lục | publisher=Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=2007 }} * {{Chú thích | author=Phan Huy Chú | authorlink=Phan Huy Chú | title=[[Lịch triều hiến chương loại chí]], Bản dịch | publisher=Nhà xuất bản Sử học | place=Hà Nội | volume=4 | edition= | year=1961 }} * {{Chú thích | author=[[Quốc sử quán (triều Nguyễn)|Quốc sử quán triều Nguyễn]] | authorlink= | title=[[Đại Nam nhất thống chí]] | publisher=Nhà xuất bản Khoa học xã hội | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=1969 }} * {{Chú thích | author=Nhiều tác giả | authorlink= | title=Mấy vấn đề về sự nghiệp và thơ văn Nguyễn Trãi: Nhân kỷ niệm 520 năm ngày Nguyễn Trãi mất | publisher=Nhà xuất bản Khoa học | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=1963 }} * {{Chú thích | author=Trần Huy Liệu | authorlink=Trần Huy Liệu | title=Nguyễn Trãi | publisher=Nhà xuất bản Khoa học | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=1966 }} * {{Chú thích | author=Hoàng Xuân Hãn | authorlink= | title=Những lời thề của Lê Lợi | publisher=Tập san Sử - Địa số 1 - 2 | place=Sài Gòn | volume= | edition= | year=1966 }} * {{Chú thích | author=Nguyễn Lương Bích | authorlink= | title=Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn từ bao giờ ? | publisher=Tạp chí Nghiên cứu lịch sử số 98 | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=1967}} * {{Chú thích | author=Đặng Nghiêm Vạn | authorlink= | title=Tìm thấy gia phả dòng họ [[Lưu Nhân Chú]] | publisher=Tạp chí Nghiên cứu lịch sử số 105 | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=1967 }} * {{Chú thích | author=Trần Văn Giáp | authorlink= | title=Ức Trai Quân trung từ mệnh tập bổ biên | publisher=Tài liệu đánh máy | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=1970 }} * {{Chú thích | author=Nguyễn Lương Bích | authorlink= | title=Nguyễn Trãi đánh giặc cứu nước | publisher=Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=1973 }} * {{Chú thích | author=Nguyễn Trãi | authorlink= | title=Nguyễn Trãi toàn tập | publisher=Nhà xuất bản Khoa học xã hội | place=Hồ Chí Minh | volume= | edition= | year=1976 }} * {{Chú thích | author=Phan Huy Lê | authorlink= | title=Khởi nghĩa Lam Sơn | publisher=Nhà xuất bản Khoa học xã hội | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=1988 }} * {{Chú thích |url = http://www.hodinhvietnam.com/threads/835/ |title = Đinh tộc ngọc phả (phần ba) |access-date = ngày 11 tháng 3 năm 2018 |format = |publisher = Đinh Xuân Vinh |language = |author = Đinh Công Nhiếp |authorlink = |year = 2010 }}. * {{Chú thích |url = http://www.hodinhvietnam.com/threads/836/ |title = Đinh tộc ngọc phả (phần bốn) |access-date = ngày 11 tháng 3 năm 2018 |format = |publisher = Đinh Xuân Vinh |language = |author = Đinh Công Nhiếp |authorlink = |year = 2010 }}. * {{Chú thích | author=Nguyễn Hữu Sơn | authorlink= | title=Nguyễn Trãi - Về tác gia và tác phẩm | publisher=Nhà xuất bản Giáo dục | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=2007 }} * {{Chú thích | author=Nhiều tác giả | authorlink= | title=Bài tập Ngữ văn 10 tập hai (nâng cao) | publisher=Nhà xuất bản Giáo dục | place=Hà Nội | volume= | edition= | year=2007 }} * {{Chú thích | author=Bùi Duy Tân | authorlink= | title=Khảo và luận về một số tác gia-tác phẩm văn học trung đại Việt Nam | publisher=Nhà xuất bản Khoa học giáo dục | place=Hà Nội | volume=tập 1 | url= | edition= | year=1999 | ISBN= }} {{refend}} 8mjw796jbwzrcer1w35xb80e7ncmiew Yết Kêu 0 108717 527656 524502 2025-06-30T05:47:11Z Kelly zhrm 18735 527656 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Nhà Trần]] ifa060vd1r7d159a334806au8klyiqo Vạn Tượng 0 108718 527657 524501 2025-06-30T05:47:36Z Kelly zhrm 18735 527657 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Nhà Trần]] ifa060vd1r7d159a334806au8klyiqo Thể loại:Học thuyết Lão giáo 14 108757 527651 524357 2025-06-30T05:40:59Z Kelly zhrm 18735 527651 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Danh nhân 0 108764 527652 524293 2025-06-30T05:41:50Z Kelly zhrm 18735 527652 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Category:Cổ học]] * [[Danh nhân Trung đông]] * [[Danh nhân Trung quốc]] * [[Danh nhân Việt Nam]] 8bv6i09l2k69vny4m1lixkms2ejquyp Tam bảo 0 108773 527655 525649 2025-06-30T05:45:18Z Kelly zhrm 18735 527655 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} Tam bảo Phật giáo là Phật, Pháp, Tăng Phật, Người đạt được Giác ngộ hoàn toàn . Pháp, Người chấp pháp nghiêm minh . Tăng, Người Tu Phật , theo Phật [[Category:Học thuyết Phật giáo]] e24cps08ncyalafhmekg8nwmz85uqr8 Kinh Sách Đông y 0 108790 527648 524694 2025-06-30T05:35:21Z Kelly zhrm 18735 527648 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} * [[Thần nông bản thảo kinh]] * [[Thương hàn luận]] * [[Hoàng đế nội kinh]] * [[Đông y học tân biên khái yếu]] * [[Hải Thượng y tông tâm lĩnh]] * [[Bản thảo cương mục]] * [[/Thần Nông bản thảo kinh/]] [https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A7n_N%C3%B4ng_b%E1%BA%A3n_th%E1%BA%A3o_kinh] * [[/Hoàng đế nội kinh/]][https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng_%C4%90%E1%BA%BF] * [[/Thương hàn luận/]] * [[Đông y học tân biên khái yếu]][https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%B4ng_y_h%E1%BB%8Dc_t%C3%A2n_bi%C3%AAn_kh%C3%A1i_y%E1%BA%BFu] * [[Hải Thượng y tông tâm lĩnh]] [https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3i_Th%C6%B0%E1%BB%A3ng_y_t%C3%B4ng_t%C3%A2m_l%C4%A9nh] *[[/ Bản thảo cương mục /]] [https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3n_th%E1%BA%A3o_c%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BB%A5c] [https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3n_th%E1%BA%A3o_c%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BB%A5c] [[Category:Đông y]] oq142ewbwlf63wprh514t91a5avzh5u Thể loại:Kinh sách học 14 108807 527647 524807 2025-06-30T05:34:22Z Kelly zhrm 18735 527647 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category}} 0n4bnwyjfn68i10fn13asleibs02mrj Kinh Thư 0 108812 527646 524824 2025-06-30T05:33:48Z Kelly zhrm 18735 527646 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Tứ thư Ngũ kinh]] p2dfilm8y8uhgn80zc8booszlcz2o97 Kinh Xuân thu 0 108813 527645 524825 2025-06-30T05:33:24Z Kelly zhrm 18735 527645 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Tứ thư Ngũ kinh]] p2dfilm8y8uhgn80zc8booszlcz2o97 Sách Trung dung 0 108814 527642 524827 2025-06-30T05:29:47Z Kelly zhrm 18735 527642 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Tứ thư Ngũ kinh]] p2dfilm8y8uhgn80zc8booszlcz2o97 Sách Luận ngữ 0 108815 527644 524828 2025-06-30T05:31:03Z Kelly zhrm 18735 527644 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Tứ thư Ngũ kinh]] p2dfilm8y8uhgn80zc8booszlcz2o97 Sách Mạnh Tử 0 108816 527643 524829 2025-06-30T05:30:21Z Kelly zhrm 18735 527643 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:Tứ thư Ngũ kinh]] p2dfilm8y8uhgn80zc8booszlcz2o97 Đệ tử 0 108840 527641 525095 2025-06-30T05:28:17Z Kelly zhrm 18735 527641 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} * [[Tăng tử]] . Tác giả [[Đại học]] * [[Tử tư]] . Tác giả [[Trung dung]] *[[Mạnh tử]] . Tác giả [[Sách Mạnh Tử]] [[Thể loại:Khổng giáo]] hucq2sulnpmtq4iwyb95o9avecc5bug Kinh sách Lão giáo 0 108842 527640 525106 2025-06-30T05:27:29Z Kelly zhrm 18735 527640 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} * [[Đạo Đức kinh]] [[Thể loại:Lão giáo]] po3zlgpzgru1g7d7pik72dmnlyid9wi Mệnh ngũ hành 12 con giáp 0 108876 527638 525332 2025-06-30T05:24:57Z Kelly zhrm 18735 527638 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Category:12 con giáp ]] bhds5cmcxvxzkihm7p4ska7oy25jxex Song Tử 0 108880 527637 525337 2025-06-30T05:24:22Z Kelly zhrm 18735 527637 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Thể loại:12 con giáp Tây phương]] hkp0jrsefdt49yt5mh4n5kuofs5qi9t Kiếp 0 108904 527636 525615 2025-06-30T05:22:45Z Kelly zhrm 18735 527636 wikitext text/x-wiki {{Delete|Test page}} [[Category:Học thuyết Bà la môn giáo]] Kiếp tiếng Hán việt có nghỉa là giai đoạn thời gian sinh sống . Một kiếp sống hay một kiếp người là vòng đời hay khoảng thời gian tuổi thọ của con người (ayu-kappa). Cuộc sống trong quá khứ gọi là Kiếp trước . Cuộc sống trong hiện tại gọi là Kiếp này . Cuộc sống trong tương lai gọi là Kiếp sau ==Duyên Kiếp == sc4d9f5ifnk1g26bq26se3s16o8pnan Thể loại:Địa 14 108908 527628 525677 2025-06-30T05:13:17Z Kelly zhrm 18735 527628 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category, Not used}} [[Thể loại: Phong thủy]] 6vfnnb71y2nj55daia8oennmee5ybp6 Thể loại:Trời 14 108912 527626 525681 2025-06-30T05:11:52Z Kelly zhrm 18735 527626 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category, Not used}} [[Thể loại: Phong thủy]] 6vfnnb71y2nj55daia8oennmee5ybp6 Thể loại:Nhân 14 108915 527627 525685 2025-06-30T05:12:22Z Kelly zhrm 18735 527627 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty category, Not used}} [[Thể loại: Phong thủy]] 6vfnnb71y2nj55daia8oennmee5ybp6 Kinh sách tôn giáo 0 108960 527632 526305 2025-06-30T05:17:49Z Kelly zhrm 18735 527632 wikitext text/x-wiki {{Delete|Empty page}} [[Thể loại:Sách tôn giáo]] iqk4sk8me3tpbibwz89qjzc6jr0ny65