Wikisource
viwikisource
https://vi.wikisource.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh
MediaWiki 1.45.0-wmf.4
first-letter
Phương tiện
Đặc biệt
Thảo luận
Thành viên
Thảo luận Thành viên
Wikisource
Thảo luận Wikisource
Tập tin
Thảo luận Tập tin
MediaWiki
Thảo luận MediaWiki
Bản mẫu
Thảo luận Bản mẫu
Trợ giúp
Thảo luận Trợ giúp
Thể loại
Thảo luận Thể loại
Chủ đề
Thảo luận Chủ đề
Tác gia
Thảo luận Tác gia
Trang
Thảo luận Trang
Mục lục
Thảo luận Mục lục
Biên dịch
Thảo luận Biên dịch
TimedText
TimedText talk
Mô đun
Thảo luận Mô đun
Đề tài
Nhóm thiên hà Ngọc Phu
0
68242
195214
2025-06-11T05:36:11Z
2001:EE0:4737:D8C0:C6E:4626:804A:56B7
MyhyfitetdiyfiudglufdtoeryiddouteupruflsourslguddulgwgimudmggmidfuspwgugsifussgifpufumWGKWGJMUSPFPufoysfoyfhlffYLufwgupsgudpgudpfsupoufdyofspfsufysorpsuzrppsuoysrzrosoyrsyfooysfsupfupsfprussrpusfupofylfypfsupfusuprsteisrpuztitsisitupsrsrpsuproeyprurpuurpRupeyoEyrpupruoeyqpeuPUepeuoyeODYPEUpeyeypydopDYdpypydpydUPrpdufupURfusrUfufMDuufFUMmFufufUMf
195214
wikitext
text/x-wiki
{{đầu đề
| tựa đề = thôi
| tác giả = LP ụu
| dịch giả = jjjjb
| phần = Đảo ngược
| trước = Ưu điểm
| sau = Nhược điểm
| năm = Văn thư lưu trữ mở
| ghi chú = trò lừa bịp chiết mao
}}
6fc1z6epzn4n4xo47ufpgqfovm72o28
Trang:Tap bai thi bang So hoc yeu luoc.pdf/20
104
68243
195215
2025-06-11T10:10:10Z
Lcsnes
11706
/* Đã hiệu đính */
195215
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Lcsnes" />{{rh|18|ÁM-TẢ|}}</noinclude>LỜI DẶN. — Nên nhận những tiếng '''trung''' thu, ''trung'' quốc, ''trung'' thành; ''chung'' chạ, ''chung'' đúc; — chính '''giữa'''; chín ''rữa'', ''rữa'' ra; — '''trẻ''' con (X. bài [[Tập bài thi bằng Sơ học yếu lược/1|Quốc-ngữ]] tr. 7); — đánh '''trống''', ''trống'' trải; ''chống'' gậy, ''chống'' cự; — '''riêng''' tây; tháng ''giêng''.<section end="9"/>
<section begin="10"/>{{g|{{lớn|10. — '''NÓI VỀ XỨ BẮC-KỲ'''}}}}
Xứ Bắc-kỳ đất tốt dân ''trù'': về phía tây-nam có một bình-nguyên ''rất rộng'', lại có con sông lớn là sông Hồng-hà và nhiều sông đào ''chẩy'' qua, cho nên việc canh-nông và việc thương-mại rất là thịnh vượng. Nơi bình-nguyên là một nơi dân-sự ở đông lắm: có các thành-phố lớn như là Hà-nội, Hải-phòng, còn ở các tỉnh thì không biết bao nhiêu là làng-mạc.
Về phía bắc và phía đông thì phong cảnh đã khác: chỉ thấy rặt gò đống và núi cao, ''rừng rậm''. Xưa kia người bản-quốc thường lấy miền sơn-cước làm nước độc, không mấy người chịu lên, sợ ngã nước, song từ khi có đường hỏa-''xa'' tiện lợi thì người ta đi lại như thường.
{{g|CÂU HỎI}}
1. Cắt nghĩa những chữ: bình-nguyên, dân trù, sơn-cước, ngã nước.
2. Cắt nghĩa câu này: Việc canh-nông và việc thương-mại rất là thịnh-lợi.
3. Theo như bài này các anh thử kể một vài vật quí của miền trung-châu và thượng-du ra xem.
{{phải|{{nhỏ|(''Bắc Giang'')}}}}<noinclude></noinclude>
il2yp5vq2kczwotpe2a9pupe1ur9d8a
Trang:Tap bai thi bang So hoc yeu luoc.pdf/21
104
68244
195216
2025-06-11T10:10:14Z
Lcsnes
11706
/* Đã hiệu đính */
195216
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Lcsnes" />{{rh||ÁM-TẢ|19}}</noinclude>{{g|TRẢ LỜI}}
1. ''Bình-nguyên'' là đồng bằng, nghĩa là một khu đất rộng mà phẳng và thấp. — ''Dân trù'' là dân ở đông đúc. — ''Sơn-cước'' là vùng núi non rừng rú. — ''Ngã nước'': tên chỉ một thứ bệnh sốt rét người ta hay mắc phải ở trên mạn ngược xứ Bắc-kỳ; bệnh ấy nay xét ra vì một thứ trùng độc của một giống muỗi đốt vào người mà truyền sang. Nhưng hồi xưa người An-nam chưa biết lẽ ấy, cứ thấy lên mạn ngược hay mắc phải bệnh ấy, tưởng là nước trên ấy độc uống phải sinh ra bệnh, nên gọi là « ngã nước »
2. Việc ''canh-nông'' là việc cầy cấy giồng giọt, việc ''thương-mại'' là việc buôn bán. Câu này ý nói việc cầy cấy buôn bán đều thịnh-vượng và có lợi cả.
3. Theo bài này thì ở dưới trung-châu có các thứ nông-sản là quí như thóc lúa, ngô, đỗ, v.v.; còn ở trên thượng-du thì có các thứ lâm-sản như gỗ, củi, tre, nứa, v.v. và các thứ khoáng-sản như mỏ đồng, mỏ kẽm, mỏ sắt, mỏ chì, v.v.
LỜI DẶN. — Nên nhận những tiếng: xứ Bắc-kỳ (X. bài [[Tập bài thi bằng Sơ học yếu lược/3|Nhẽ phải học chữ quốc ngữ]], tr. 9); — dân '''trù''', ''trù'' tính, — chuột ''chù''; — '''rộng''' hẹp, ''rộng'' rãi, — con ''dộng''; — '''sông''' ngòi, — ''xông'' pha, hơi ''xông'' lên; — nước '''chẩy''', — ''trẩy'' hội; — '''rừng''' rú, — ''dừng'' chân; — hỏa '''xa''', ''xa'' xôi, xấu ''xa'', ''xa'' xỉ, — ''sa'' xuống, ''sa'' cơ.<section end="10"/>
<section begin="11"/>{{g|{{lớn|11. — '''MẢ HÙNG-VƯƠNG'''}}}}
Đời thượng-cổ, kinh-đô nước ta ''trước'' hết đóng ở Phong-''châu'', bây giờ thuộc vào địa-hạt tỉnh Phú-thọ. Tuy ngày nay không còn có ''di''-tích gì nữa, nhưng ở vùng ấy<noinclude></noinclude>
a4ivqp782d9hhx0i20rinq1f9bhmc7t
195221
195216
2025-06-11T10:19:17Z
27.72.194.191
195221
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Lcsnes" />{{rh||ÁM-TẢ|19}}</noinclude>{{g|TRẢ LỜI}}
1. ''Bình-nguyên'' là đồng bằng, nghĩa là một khu đất rộng mà phẳng và thấp. — ''Dân trù'' là dân ở đông đúc. — ''Sơn-cước'' là vùng núi non rừng rú. — ''Ngã nước'': tên chỉ một thứ bệnh sốt rét người ta hay mắc phải ở trên mạn ngược xứ Bắc-kỳ; bệnh ấy nay xét ra vì một thứ trùng độc của một giống muỗi đốt vào người mà truyền sang. Nhưng hồi xưa người An-nam chưa biết lẽ ấy, cứ thấy lên mạn ngược hay mắc phải bệnh ấy, tưởng là nước trên ấy độc uống phải sinh ra bệnh, nên gọi là « ngã nước »
2. Việc ''canh-nông'' là việc cầy cấy giồng giọt, việc ''thương-mại'' là việc buôn bán. Câu này ý nói việc cầy cấy buôn bán đều thịnh-vượng và có lợi cả.
3. Theo bài này thì ở dưới trung-châu có các thứ nông-sản là quí như thóc lúa, ngô, đỗ, v.v.; còn ở trên thượng-du thì có các thứ lâm-sản như gỗ, củi, tre, nứa, v.v. và các thứ khoáng-sản như mỏ đồng, mỏ kẽm, mỏ sắt, mỏ chì, v.v.
LỜI DẶN. — Nên nhận những tiếng: '''xứ''' Bắc-kỳ (X. bài [[Tập bài thi bằng Sơ học yếu lược/3|Nhẽ phải học chữ quốc ngữ]], tr. 9); — dân '''trù''', ''trù'' tính, — chuột ''chù''; — '''rộng''' hẹp, ''rộng'' rãi, — con ''dộng''; — '''sông''' ngòi, — ''xông'' pha, hơi ''xông'' lên; — nước '''chẩy''', — ''trẩy'' hội; — '''rừng''' rú, — ''dừng'' chân; — hỏa '''xa''', ''xa'' xôi, xấu ''xa'', ''xa'' xỉ, — ''sa'' xuống, ''sa'' cơ.<section end="10"/>
<section begin="11"/>{{g|{{lớn|11. — '''MẢ HÙNG-VƯƠNG'''}}}}
Đời thượng-cổ, kinh-đô nước ta ''trước'' hết đóng ở Phong-''châu'', bây giờ thuộc vào địa-hạt tỉnh Phú-thọ. Tuy ngày nay không còn có ''di''-tích gì nữa, nhưng ở vùng ấy<noinclude></noinclude>
d63id6tirzu4vmwr561gvxe05629mtk
Trang:Tap bai thi bang So hoc yeu luoc.pdf/22
104
68245
195217
2025-06-11T10:10:17Z
Lcsnes
11706
/* Đã hiệu đính */
195217
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Lcsnes" />{{rh|20|ÁM-TẢ|}}</noinclude>về phủ Lâm-Thao có quả núi cây cối sầm uất, mà tục ''truyền'' ở đấy có mả vua Hùng-vương. Ở trên núi lại có đền thờ. Hiện nay đền ấy đã sửa sang lại thật là mới mẻ mà hằng năm đến ngày mồng mười tháng ba có hội ''rất'' vui, người ta đi lễ bái rất đông.
{{g|CÂU HỎI}}
1. Cắt nghĩa chữ: Địa-hạt, cổ-tích.
2. Trong bài này chữ sầm-uất nghĩa là gì?
3. Giải nghĩa câu: Quan-hệ đến lịch-sử.
{{phải|{{nhỏ|(''Phú-Thọ'')}}}}
{{g|TRẢ LỜI}}
1. ''Địa hạt'' là khu đất thuộc về một hạt nào, hoặc một làng, một tổng, một phủ, một tỉnh, một nước; như nói địa-hạt phủ Lâm-Thao, địa-hạt tỉnh Phú-Thọ, địa-hạt xứ Bắc-kỳ, v.v. — ''Cổ'' là xưa, ''tích'' là dấu vết; ''cổ-tích'' là một nơi đền, miếu, thành quách tự ngày xưa còn lại làm một cái dấu vết cho người đời sau.
2. Chữ ''sầm uất'' trong bài này ý nói cây cối um-tùm rậm rạp.
3. ''Lịch-sử'' là quyển sách chép các công việc đời trước nghĩa rộng là các công việc ấy. ''Quan-hệ đến lịch-sử'' là nói một vật gì, một nơi nào có liên-lạc đến công việc người đời xưa.
LỜI DẶN. — Nên nhận những tiếng: '''trước''' (X. bài [[Tập bài thi bằng Sơ học yếu lược/8|Ngày giỗ]], tr. 15); — Phong-'''châu''', ''châu'' huyện, ''châu'' báu; — '''di''' tích, ''di'' dịch, man ''di'', — chim ''gi'', gà ''gi'', khóc như ''gi''; — tục '''truyền''' (X. bài [[Tập bài thi bằng Sơ học yếu lược/1|Quốc-ngữ]], tr. 7)<section end="11"/><noinclude></noinclude>
4r4mdiq3as7w05cn2jo12f1u6lwkj0s
Trang:Tap bai thi bang So hoc yeu luoc.pdf/23
104
68246
195218
2025-06-11T10:10:19Z
Lcsnes
11706
/* Đã hiệu đính */
195218
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Lcsnes" />{{rh||ÁM-TẢ|21}}</noinclude>{{g|{{lớn|12. — '''TỈNH{{sic|-|không có dấu gạch}}SƠN-TÂY'''}}}}
Tỉnh Sơn-tây là một tỉnh to ở ''xứ'' Bắc-kỳ. Trong tỉnh mọi việc đều mở mang. Nhờ có những cách ''giao''-thông tiện lợi như tầu thủy và ô-tô, nên việc thương-mại có phần thịnh đạt. Về việc học, xem như số trường sơ-đẳng và trường kiêm-bị tới ngót sáu mươi, đủ biết là tiến-bộ lắm.
Trong tỉnh có một vài thắng cảnh, như núi Tản-Viên như chùa Thày trên núi Sài-sơn.
{{g|CÂU HỎI}}
1. Thương-mại là gì ?
2 Đi ô-tô với đi tầu thủy đằng nào tiện hơn? Tại làm sao?
3. Thế nào gọi là trường sơ-đẳng?
{{phải|{{nhỏ|(''Sơn-Tây'')}}}}
{{g|TRẢ LỜI}}
1· ''Thương mại'' là việc buôn bán.
2· Đi ô-tô có phần nhanh hơn đi tàu thủy, nhưng giá tiền có phần đắt hơn. Vậy khi nào người ta có việc cần thì nên đi ô-tô.
3· ''Sơ-đẳng'' nghĩa đen là bậc đầu tiên. ''Trường sơ-đẳng'' là trường thấp nhất trong các trường, các trẻ con mới đi học thì vào trường ấy.
LỜI DẶN. — Nên nhận những chữ: '''xứ''' sở, — quan công-''sứ'', ông ''sứ''-thần, đồ ''sứ''; — '''giao'''-thông, ''giao''-dịch, ''giao'' ước, — con ''dao'', — ''rao'' hàng.<noinclude></noinclude>
4g0cl6tz0v4fkr29xndeq77lp6sqvm8
Trang:Tap bai thi bang So hoc yeu luoc.pdf/24
104
68247
195219
2025-06-11T10:10:22Z
Lcsnes
11706
/* Đã hiệu đính */
195219
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Lcsnes" />{{rh|22|ÁM-TẢ|}}</noinclude><section begin="13"/>{{g|{{lớn|13. — '''ĐỀN HÙNG-VƯƠNG'''}}}}
Người Việt-Nam ta ai là không nhớ gốc tích nhà mình, ''trải'' đã bốn nghìn năm, bắt đầu sáng khởi từ đời Hùng-vương thập bát thế. Bốn nghìn năm cổ thật! cổ mà nay vẫn còn ghi được tích. Núi Cổ-Tích ở Phủ Lâm-thao tỉnh Phú-thọ còn lăng tẩm các vua Hùng, còn đền thờ các vua Hùng, ''trong'' đền thờ dân sự còn nhang khói quanh năm. Thực cũng là một việc đáng kỷ-niệm, một tấm lòng ''trung''-hậu đối với các vua tổ nước Việt-Nam ta vậy.
{{g|CÂU HỎI}}
1· Cắt nghĩa những tiếng trải (trong câu đầu), kỷ-niệm.
2· Câu: « trong đền còn nhang khói quanh năm » nghĩa là gì?
3· Người ta lập đền thờ vua Hùng như thế có phải không? Tại làm sao?
{{phải|{{nhỏ|(''Phủ-Lý'')}}}}
{{g|TRẢ LỜI}}
1· ''Trải'' nghĩa là đã qua đời nọ sang đời kia, năm nọ sang năm kia. — ''Kỷ'' là ghi, ''niệm'' là nhớ; hai chữ ấy nghĩa là ghi để nhớ lấy.
2· Nhang là nén hương, khói là khói hương. Người ta đốt hương để thờ phụng, vậy câu « trong đền còn nhang khói quanh năm », ý nói lúc nào trong đền vua Hùng cũng có người thờ phụng lễ bái.
3· Người ta lập đền thờ vua Hùng thế rất phải, vì vua Hùng là ông vua đầu tiên có công khai sáng ra nước ta.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
1obonnii5lytytcdtgavsrrcuahsny8
Trang:Tap bai thi bang So hoc yeu luoc.pdf/25
104
68248
195220
2025-06-11T10:10:26Z
Lcsnes
11706
/* Đã hiệu đính */
195220
proofread-page
text/x-wiki
<noinclude><pagequality level="3" user="Lcsnes" />{{rh||ÁM-TẢ|23}}</noinclude>LỜI DẶN. — Nên nhận những tiếng: '''trải''' đã, từng ''trải'', ''trải'' (giải) chiếu; ''chải'' đầu, bàn ''chải'', ''chải'' chuốt; — '''trong''' đền (X. bài [[Tập bài thi bằng Sơ học yếu lược/4|Hậu-vận của nước ở trong tay học trò]] tr. 11). — '''trung''' hậu (X. bài [[Tập bài thi bằng Sơ học yếu lược/9|Tết trung thu]], tr. 18).<section end="13"/>
<section begin="14"/>{{g|{{lớn|14. — '''NGHỀ NGHIỆP'''}}}}
Người ta ở đời ai cũng phải có nghề nghiệp, ''trước'' là để ấm thân mình, sau là vợ con người nhà có đủ miếng ăn. Thế cho nên có câu rằng: « Ruộng tứ bề không bằng nghề trong tay », nghĩa là biết được một nghề, không còn sợ gì đói rét nữa. Vậy ngày sau khi lớn lên, các anh ai nấy cũng phải ''chọn'' lấy một nghề, rồi cố theo đuổi làm cho nên nghề thì là sự ''sung sướng'' chắc chắn cho các anh đó.
{{g|CÂU HỎI}}
1 Đủ miếng ăn nghĩa là gì?
2 Giải nghĩa ba chữ: « Ruộng tứ bề »,
3 Nên nghề nghĩa là thế nào?
4 Làm thế nào cho nên nghề?
{{phải|{{nhỏ|(''Hưng-hóa'')}}}}
{{g|TRẢ LỜI}}
1. ''Đủ miếng ăn'': ba chữ này nghĩa hẹp là đủ cơm mà ăn cho no; nhưng nghĩa rộng thì là đủ tiền chi tiêu về việc thiết-yếu như ăn, mặc, ở, v.v.
2. ''Tứ bề'' là bốn bề; ruộng tứ bề là ruộng nhiều bát ngát cả bốn bên.
3. ''Nên nghề'' là đã chọn nghề gì mà làm thì làm cho đến nơi đến chốn, cho thành nghề.
{{nop}}<noinclude></noinclude>
7ery8tewo3z7bm71g9z7s7zmeq3uypg