Sân bay quốc tế Brunei
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
| Brunei International Airport Lapangan Terbang Antarabangsa Brunei برني |
|||
|---|---|---|---|
| IATA: BWN - ICAO: WBSB | |||
| Tóm tắt | |||
| Kiểu sân bay | Public | ||
| Cơ quan điều hành | Government | ||
| Phục vụ | Brunei | ||
| Độ cao AMSL | 72 ft (11 m) | ||
| Tọa độ | 04°56′39″N, 114°55′42″E | ||
| Đường băng | |||
| Hướng | Chiều dài | Bề mặt | |
| ft | m | ||
| 03/21 | 12.000 | 3.658 | Asphalt |
Sân bay quốc tế Brunei (Malay (Roman Script): Lapangan Terbang Antarabangsa Brunei; (Jawi script): برني ) (IATA: BWN, ICAO: WBSB) là sân bay đầu tiên của Brunei. Vận tải hàng không thương mại ở Brunei bắt đầu từ năm 1953 với việc thiết lập các tuyến bay nối Bandar Seri Begawan với Anduki ở Quận Belait. Các chuyến bay ban đầu đến Malaysia được cung cấp từ Labuan ở Sabah và Lutong ở Sarawak. Các dịch vụ hàng không được hoạt động từ khu vực Berakas trên một đường băng dược Nhật Bản xây trong Chiến tranh thế giới thứ 2 với tên gọi là Sân bay Brunei. Do nhu cầu vận chuyển tăng những năm 1970, Brunei đã xây dựng một sân bay mới ở Mukim Berakas ở quận Brunei-Muara và hoạt động từ năm 1974. Sân bay này hiện có công suất 2 triệu khách và 50.000 tấn hàng/năm. Năm 2005, sân bay này phục vụ 1,3 triệu lượt khách. [1]
[sửa] Các hãng hàng không và các tuyến điểm
- AirAsia (Kuala Lumpur)
- Malaysia Airlines (Kota Kinabalu, Kuala Lumpur)
- Royal Brunei Airlines (Auckland, Bangkok, Brisbane, Darwin, Denpasar, Dubai, Frankfurt, thành phố Hồ Chí Minh, Hong Kong, Jakarta, Jeddah, Kota Kinabalu, Kuala Lumpur, London-Heathrow, Manila, Perth, Shanghai-Pudong, Sharjah, Singapore, Surabaya, Sydney)
- Singapore Airlines (Singapore)
- Thai Airways International (Bangkok)

